Quy định pháp luật về định giá tài sản trong Bộ luật Tố tụng dân sự
(TDVC Định giá tài sản Bộ luật tố tụng dân sự) – Theo khoản 1 Điều 104 của BLTTDS, các bên đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp hoặc tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, đồng thời đương sự có quyền lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp cho Tòa án.
Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được xem là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Bộ luật tố tụng dân sự tiếp tục ghi nhận việc xác định giá tài sản thông qua tổ chức thẩm định giá. Đây là bước tiến quan trọng về kỹ năng lập pháp lần đầu được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, được sửa đổi bổ sung năm 2011. Theo đó một hoặc các bên Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá, tôn trọng sự quyết định của các đương sự trong việc định giá tài sản. Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, không chỉ tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản, mà còn giải quyết khó khăn vướng mắc, ở nhiều địa phương phát sinh vụ án tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Trong quá trình giải quyết, không có đương sự nào yêu cầu định giá, không thỏa thuận được giá và cũng không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá hoặc đưa ra giá khác nhau, hoặc trường hợp các đương sự thỏa thuận với nhau giá thấp hơn giá thị trường tại thời điểm tranh chấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước (án phí) hoặc trốn tránh nghĩa vụ đối với người thứ ba. Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 không quy định trường hợp các bên thỏa thuận giá thấp để trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba và cũng không quy định rõ về giá thấp là như thế nào nên Tòa án đã chấp nhận giá thỏa thuận của các đương sự theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm tranh chấp (thông thường khung giá đất theo quy định của cơ quan nhà nước thấp hơn so với giá thị trường).
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
Quy định tiếp theo được kế thừa là chủ thể tham gia với tư cách Chủ tịch hội đồng định giá bắt buộc là đại diện của cơ quan tài chính (Phòng tài chính – kế hoạch huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Việc ghi nhận này tạo điều kiện thuận lợi hơn khi thành lập Hội đồng định giá, tránh việc các cơ quan đùn đẩy trách nhiệm tham gia Hội đồng định giá với tư cách Chủ tịch hội đồng, đồng thời quy định quyền nghĩa vụ của Hội đồng định giá, của các thành viên hội đồng, của đương sự khi tham gia phiên định giá.
Thẩm phán không là thành viên của Hội đồng định giá mà chỉ có quyền thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá phải bao gồm đại diện cơ quan tài chính và các thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan, trong đó đại diện cơ quan tài chính là Chủ tịch Hội đồng định giá. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 Bộ luật tố tụng dân sự. Đó là họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự, họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó, có căn cứ cho rằng họ có thể không vô tư khách quan trong khi làm nhiệm vụ thì không được tham gia Hội đồng định giá.
Luật không quy định cụ thể Hội đồng định giá gồm bao nhiêu thành viên nhưng để đảm bảo nguyên tắc quá bán nghĩa là quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành, Hội dồng định giá tài sản phải gồm ít nhất 03 thành viên.
Ngoài chủ tịch Hội đồng định giá tài sản bắt buộc phải là đại diện cơ quan tài chính thì các thành viên khác của Hội đồng định giá không quy định bắt buộc là những cơ quan nào, mà chỉ nêu chung là cơ quan chuyên môn có liên quan. Như vậy, trong mỗi vụ việc dân, tùy theo đặc điểm của từng loại tài sản cần định giá mà Thẩm phán sẽ lựa chọn, quyết định cơ quan chuyên môn phù hợp. Ví dụ: Khi tài sản cần định giá là quyền sử dụng đất thì trong Hội đồng định giá tài sản nên có đại diện của cơ quan Tài nguyên và môi trường, tài sản định giá là nhà và công trình kiến trúc thì Tòa án cần trưng cầu đại diện của Phòng kinh tế – hạ tầng. Đại diện Ủy ban nhân dân xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá, các đương sự được thông báo về thời gian địa điểm tiến hành định giá có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNHTC-BTP-BTC bao gồm những quy định hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, được sửa đổi bổ sung năm 2011. Dù Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã có hiệu lực, nhưng tinh thần hướng dẫn của Thông tư này nếu không trái luật vẫn có thể áp dụng.
Chi phí định giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá và do Hội đồng định giá, doanh nghiệp thẩm định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật. Trước đây, chi phí định giá tài sản chưa được pháp luật quy định. Từ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, định nghĩa chi phí định giá tài sản, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, việc xử lý tiền tạm ứng định giá tài sản, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng định giá tài sản được quy định từ các Điều 139 đến Điều 142 và các quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; tương ứng với quy định từ Điều 163 đến Điều 166 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Để thực hiện việc định giá tài sản Tòa án sẽ yêu cầu đương sự nộp số tiền được gọi là tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Điều 164 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
Người yêu cầu định giá phải nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản;
Trường hợp các bên không thống nhất được về giá và cùng có đơn yêu cầu Tòa định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nữa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Để ràng buộc trách nhiệm của đương sự trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản, điểm đ khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định rõ: “Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Với các quy định nêu trên đã giải quyết được khó khăn về chi phí định giá cho Tòa án.
Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá tài sản của các đương sự được xác định như sau:
Đương sự phải chịu chi phí định giá nếu yêu cầu của họ không được chấp nhận.
Trong trường hợp định giá để chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
Tòa án trả chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ;
Nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản nếu vụ án đình chỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá tài sản; người kháng cáo phải chịu chi phí định giá tài sản nếu vụ án đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá tài sản. Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Hội đồng định gía tài sản đã tiến hành định giá tài sản thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.
Đối với số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản đương sự đã nộp sẽ được Tòa án quyết định xử lý khi giải quyết vụ án dân sự theo các nguyên tắc sau:
- Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá tài sản thì người phải chịu chi phí định giá tài sản theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
- Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí thực tế để định giá tài sản thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó, còn nếu số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản đã nộp nhiều hơn chi phí thực tế để định giá tài sản thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Công ty thẩm định giá Thành Đô đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản uy tín tại Việt Nam, bao gồm: Thẩm định giá bất động sản: Thẩm định giá đất đai, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá công trình xây dựng; Thẩm định giá động sản: thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá dây chuyền sản xuất, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá tàu, thẩm định giá hàng hóa dịch vụ…phục vụ mục đích trong tố tụng dân sự đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan. Công ty đã trải qua chặng đường không ngừng phát triển, tạo dựng được thương hiệu và uy tín của mình trên lĩnh vực thẩm định giá, đồng thời đón nhận được sự ủng hộ và hợp tác và được các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, đối tác trong nước và quốc tế đánh giá cao. Với trình độ chuyên môn cao, bề dày kinh nghiệm trong và sự hiểu biết sâu rộng trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản. Thành Đô đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá tài sản có quy mô lớn và tính chất phức tạp liên quan đến các hoạt động góp vốn liên kết đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp (M&A), tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư, chuyển nhượng tài sản, thẩm định giá trị tài nguyên mỏ khoáng sản, thẩm định giá tài sản vô hình, vay vốn ngân hàng…góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong đầu tư, kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.
Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
www.tapchitoaan.vn
Khoản 8 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự
www.thamdinhgiathanhdo.com
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ
- Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
- Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
- Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
- Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY
Bạn đang đọc bài viết: “Quy định pháp luật về định giá tài sản Bộ luật tố tụng dân sự” tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.
Liên hệ thẩm định giá: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com