Skip to main content

0985 103 666
0906 020 090

EMAIL

info@tdvc.com.vn

Thẻ: tài sản vô hình

Tài sản vô hình là gì? Cơ sở giá trị thẩm định giá tài sản vô hình

Cơ sở giá trị thẩm định giá tài sản vô hình
Cơ sở giá trị thẩm định giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Cơ sở giá trị thẩm định giá tài sản vô hình) – Thẩm định giá tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc xác định mức giá để các bên thương lượng. Giá trị thẩm định của tài sản vô hình có thể là mức giá tối đa mà người mua nên trả hoặc mức giá hợp lý mà người bán đưa ra để giao dịch. Trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng có thể diễn ra trong trường hợp nhà khoa học bán sáng chế cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp chuyển nhượng nhãn hiệu cho nhau…

Khi mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A), việc thẩm định giá tài sản vô hình để làm cơ sở thương lượng, giao dịch cũng rất quan trọng khi giá trị của tài sản vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị doanh nghiệp. Tài sản vô hình đóng góp quan trọng trong tổng tài sản doanh nghiệp, nhiều nhà quản lý doanh nghiệp có nhu cầu xác định giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích quản lý, xây dựng kế hoạch nâng cao giá trị doanh nghiệp.

Tài sản vô hình là gì?

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.

Tài sản vô hình được đề cập trong tiêu chuẩn này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
  • Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v.v.);
  • Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
  • Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.

Theo đó, tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Theo ủy ban Tiêu chuẩn thẩm định giá Quốc tế. Tài sản vô hình là những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế. Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những uu thế đối với người sở hữu, và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng.

Cơ sở giá trị của thẩm định giá tài sản vô hình

Cơ sở giá trị của tài sản vô hình bao gồm giá trị thị trường và giá trị phi thị trường. Cơ sở giá trị được lựa chọn cần phải phù hợp với mục đích thẩm định giá. Căn cứ vào mục đích thẩm định giá, thẩm định viên xác định rõ loại giá trị cần ước tính của tài sản vô hình là giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường.

Trường hợp ước tính giá trị phi thị trường của tài sản vô hình là giá trị đối với người sở hữu tài sản vô hình đó, cần tính đến các yếu tố đặc trưng liên quan chỉ tác động đến người chủ sở hữu tài sản vô hình, ví dụ như các ưu đãi về thuế, giá trị tăng thêm do sử dụng kết hợp tài sản vô hình cần thẩm định giá với các tài sản khác cùng thuộc sở hữu của một chủ sở hữu,…

Giá trị thị trường tài sản vô hình

Giá trị thị trường tài sản vô hình là mức giá ước tính của tài sản vô hình tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc.

Giá trị phi thị trường tài sản vô hình

Giá phi thị trường tài sản vô hình không phản ánh giá thị trường của tài sản vô hình mà căn cứ vào: đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, chức năng, công dụng tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong quá trình sử dụng; giá trị đối với một số người mua đặc biệt; giá trị khi giao dịch trong điều kiện hạn chế; giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc biệt và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Giá trị phi thị trường bao gồm giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị đặc biệt, giá trị đầu tư, giá trị để tính thuế hoặc các giá trị khác. Một số loại giá trị phi thị trường như: giá mua, giá trị trong sử dụng, giá trị đối với người sở hữu, giá trị đầu tư, giá trị thế chấp…

  • Giá mua là mức giá cụ thể mà một người mua cụ thể nhất định, được kỳ vọng sẽ trả cho một tài sản vô hình, có tính đến tất cả những lợi ích riêng biệt mà tài sản vô hình đem lại cho người mua cụ thể này. Việc thẩm định giá nhằm đưa ra đáp án về mức giá cao nhất mà nguời mua cụ thể sẽ trả để mua tài sản vô hình cần thẩm định giá. Một số loại tài sản vô hình chỉ thu hút được một số ít người mua. Khi đó, người bán có thể sẽ quan tâm đến mức giá cao nhất mà một người mua cụ thể có thể trả, hơn là tìm mức giá giao dịch trên thị trường của tài sản tương tự.
  • Giá trị trong sử dụng là giá trị của tài sản vô hình khi sử dụng vào một mục đích cụ thể, riêng biệt. Mục đích này có thể khác với mục đích sử dụng hiện tại của tài sản vô hình hay mục đích sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
  • Giá trị đối với người sở hữu là giá trị của tài sản vô hình đối với người sở hữu tài sản vô hình đó. Việc xác định giá trị này có thể không phải để bán mà thường để phục vụ mục đích quản lý tài sản, lập kế hoạch kinh doanh. Để xác định giá trị tài sản vô hình đối với người sở hữu, thẩm định viên cần thu thập thông tin, đánh giá trên cơ sở điều kiện cụ thể của người sở hữu, như nhóm loại tài sản đang sở hữu, thế mạnh kinh doanh,…
  • Giá trị đầu tư của tái sản vô hình cũng giống như giá trị đầu tư của các tài sản khác, cần căn cứ vào mục tiêu đầu tư của một hoặc một nhóm nhà đầu tư cụ thể để xác định gái trị tài sản vô hình.

Thẩm định giá tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc cung cáp thông tin về giá trị tài sản vô hình để làm cơ sở cho các giao dịch kinh tế, các hoạt động có liên quan. Với xu thế sử dụng tài sản vô hình làm động lực chính để phát triển doanh nghiệp nói riêng cũng như các nền kinh tế nói chung, vai trò của thẩm định giá tài sản vô hình cũng ngày càng được chú trọng.

Bạn đang đọc bài viết: “Tài sản vô hình là gì? Cơ sở giá trị thẩm định giá tài sản vô hình” tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Các cách tiếp cận thẩm định giá tài sản vô hình

cách tiếp cận thẩm định giá tài sản vô hình
Cách tiếp cận thẩm định giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá tài sản vô hình theo các cách tiếp cận) – Tài sản vô hình có vai trò ngày càng quan trọng đối với doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Ngày nay các doanh nghiệp không chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà còn dành nhiều khoản đầu tư cho các tài sản vô hình như nguồn lực chính mang lại giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp.

1. Tài sản vô hình là gì?

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13 “Thẩm định giá tài sản vô hình” được Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính khái niệm tài sản vô hình là:

Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế. Tài sản vô hình được đề cập trong tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
  • Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v.v.);
  • Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
  • Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.

2. Phân loại tài sản vô hình

Phân loại tài sản vô hình theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm:

  • Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản,…;
  • Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu…;
  • Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.

3. Các cách tiếp cận thẩm định giá tài sản vô hình

Các cách tiếp cận trong thẩm định giá tài sản vô hình bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập. Mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau.

Căn cứ vào loại tài sản vô hình cần thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, các thông tin và số liệu về tài sản cần thẩm định giá có thể thu thập được, thẩm định viên cần lựa chọn cách tiếp cận thẩm định giá phù hợp.

Trong quá trình áp dụng các phương pháp thẩm định giá, để kiểm tra mức độ tin cậy của kết quả thẩm định giá, thẩm định viên áp dụng kỹ thuật phân tích độ nhậy. Cụ thể là xem xét, phân tích sự thay đổi của kết quả thẩm định giá khi thay đổi giá trị của một số thông số quan trọng đối với từng trường hợp thẩm định giá, ví dụ như tỷ suất chiết khấu, tỷ suất vốn hóa,…

3.1. Cách tiếp cận từ thị trường

Giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường.

3.1.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của tài sản vô hình dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản vô hình so sánh để ước tính, xác định giá trị của tài sản vô hình thẩm định giá.

Lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định giá, cụ thể:

  • Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình;
  • Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng;
  • Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng;
  • Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình;
  • Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình;
  • Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.

Thẩm định viên sử dụng ít nhất 03 tài sản vô hình tương tự để so sánh. Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 tài sản vô hình tương tự đã được giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận thị trường chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác.

Trường hợp áp dụng cách tiếp cận từ thị trường

  • Khi có thông tin về tài sản vô hình tương tự được giao dịch hoặc được chuyển giao quyền sử dụng hoặc có thị trường giao dịch;
  • Khi cần đối chiếu kết quả với các phương pháp thẩm định giá khác.

3.2. Cách tiếp cận từ chi phí

Cách tiếp cận từ chi phí ước tính giá trị tài sản vô hình căn cứ vào chi phí tái tạo ra tài sản vô hình giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một tài sản vô hình tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị ước tính của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) – Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua biện pháp so sánh, điều tra, khảo sát.

Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế.

Chi phí thay thế hoặc chi phí tái tạo trong phương pháp chi phí bao gồm các chi phí sau: Chi phí về nhân công, nguyên vật liệu, chi phí cho các tài sản hữu hình phụ trợ cần thiết để phát huy được giá trị của tài sản vô hình, chi phí duy trì (ví dụ: Chi phí quảng cáo để duy trì vị thế của nhãn hiệu, chi phí quản lý chất lượng của sản phẩm, v.v.), chi phí đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí nghiên cứu phát triển và các chi phí hợp lý khác.

3.2.1. Phương pháp chi phí tái tạo

Phương pháp chi phí tái tạo xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí tạo ra một tài sản khác tương đồng với tài sản vô hình cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo – Giá trị hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

Trường hợp áp dụng

  • Khi có thông tin, số liệu chi tiết về chi phí tạo ra tài sản vô hình, đặc biệt là khi phù hợp với mục đích xác định giá trị phi thị trường của tài sản vô hình cần thẩm định giá.
  • Khi tính giá trị tài sản vô hình đối với người chủ sở hữu sử dụng (dựa trên giả định nếu người chủ sở hữu không còn tài sản vô hình này, họ buộc phải tạo ra tài sản vô hình tương tự thay thế để tiếp tục sử dụng).
  • Khi xác định phần thiệt hại về các lợi ích từ tài sản vô hình do các hành vi sử dụng trái phép, phá vỡ hợp đồng,…
  • Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.

3.2.2. Phương pháp chi phí thay thế

Phương pháp chi phí thay thế xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị của Tài sản vô hình = Chi phí thay thế – Giá trị hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

Khi xác định giá trị của tài sản vô hình theo phương pháp chi phí thay thế thẩm định viên cần xem xét các nội dung sau: Các đặc điểm khác nhau có thể đo lường được của tài sản thay thế và tài sản thẩm định; Thời điểm đánh giá các chi phí thay thế so với thời điểm thẩm định giá.

Trường hợp áp dụng

  • Khi có thông tin, số liệu chi tiết về chi phí tạo ra tài sản vô hình.
  • Khi tài sản vô hình tiếp tục được sử dụng bởi người chủ sở hữu (Dựa trên giả định nếu người chủ sở hữu không còn tài sản vô hình này và họ phải tạo ra tài sản vô hình tương tự để thay thế và sử dụng).
  • Khi không xác định được dòng thu nhập hoặc các lợi ích kinh tế khác từ việc sử dụng tài sản vô hình. Ví dụ: phần mềm tự chế, nội dung trang thông tin điện tử, lực lượng lao động.
  • Khi xác định giá trị bảo hiểm cho tài sản vô hình.
  • Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.
Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình
Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập

Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do tài sản vô hình mang lại.

Cách tiếp cận từ thu nhập gồm ba phương pháp chính là: phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm.

3.3.1. Phương pháp Tiền sử dụng tài sản vô hình

Giá trị của tài sản vô hình được tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng tài sản vô hình mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng tài sản vô hình.

Phương pháp này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu tài sản vô hình phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị tài sản vô hình thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu tài sản vô hình.

Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).

Việc tính toán dòng tiền sử dụng tài sản vô hình, thuế, chi phí duy trì và các khoản chi phí hỗ trợ khác phải nhất quán. Cụ thể, nếu tổ chức cá nhân sở hữu tài sản vô hình chịu trách nhiệm trả chi phí duy trì (ví dụ chi phí quảng cáo, hoặc chi phí nghiên cứu duy trì và phát triển), thì tiền sử dụng tài sản vô hình cũng như dòng tiền trả để được sử dụng tài sản vô hình cũng cần tính đến các chi phí này. Ngược lại, nếu chi phí duy trì không bao gồm trong tiền sử dụng tài sản vô hình, thì chi phí này cũng cần được loại bỏ khỏi dòng tiền trả để sử dụng tài sản vô hình.

Trường hợp áp dụng

  • Khi có thông tin, số liệu cần thiết về tiền sử dụng tài sản vô hình của các tài sản vô hình tương tự trên thị trường.
  • Khi cần tính mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp có tranh chấp.
  • Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.

3.3.2. Phương pháp lợi nhuận vượt trội

Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của tài sản vô hình trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản vô hình này.

Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị tài sản vô hình được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền chiết khấu trong trường hợp tài sản vô hình cần thẩm định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Trường hợp áp dụng

  • Phương pháp này có thể áp dụng với cả tài sản vô hình tạo ra các khoản thu nhập tăng thêm và tài sản vô hình giúp tiết kiệm chi phí.
  • Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cùng với các phương pháp thẩm định giá khác.

3.3.3. Phương pháp thu nhập tăng thêm

Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản vô hình cần thẩm định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác.

Phương pháp thu nhập tăng thêm được thực hiện như sau:

– Ước tính các dòng tiền kỳ vọng được tạo ra do sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá. Dòng tiền được tạo ra do sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá được ước tính bằng cách giảm trừ khỏi dòng tiền kỳ vọng nói trên khoản đóng góp được tạo ra do sử dụng các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và các tài sản vô hình khác với tài sản vô hình cần thẩm định (gọi chung là tài sản đóng góp).

Khoản đóng góp của tài sản đóng góp là khoản thu nhập hợp lý được tạo ra bởi tài sản đóng góp, bao gồm phần lợi nhuận từ tài sản đóng góp và phần bù đắp cho khoản đầu tư ban đầu do sự giảm giá trị của tài sản theo thời gian. Khoản thu nhập hợp lý cho tài sản đóng góp được tính thông qua các bước:

Bước 1: xác định những tài sản có đóng góp vào dòng tiền thu nhập;

Bước 2: ước tính giá trị của những tài sản đóng góp này;

Bước 3: xác định thu nhập của tài sản đóng góp trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận hợp lý và giá trị của các tài sản đóng góp.

Phần còn lại của dòng tiền kỳ vọng sau khi giảm trừ khoản đóng góp được tạo ra do sử dụng các tài sản đóng góp được chiết khấu về giá trị hiện tại. Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền đã điều chỉnh này là giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Trong trường hợp tài sản vô hình cần thẩm định giá được phép tính khấu hao theo quy định của pháp luật về kế toán, giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá được tính thêm phần lợi ích dự kiến có được do không bị tính thuế thu nhập đối với phần giá trị khấu hao của tài sản vô hình.

Trường hợp áp dụng

  • Khi thẩm định giá các tài sản vô hình có sự kết hợp với các tài sản khác trong một nhóm tài sản để tạo ra dòng tiền. Trong đó, tài sản vô hình cần thẩm định giá có tác động chính yếu tới dòng thu nhập, phần đóng góp từ các tài sản khác là không chính yếu.
  • Có thể dùng làm phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.

 Bạn đang đọc bài viết: “Các cách tiếp cận thẩm định giá tài sản vô hình tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính là gì? Các phương pháp thẩm định giá tài sản

Định giá tài sản
Tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính là gì? Các phương pháp thẩm định giá tài sản – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phương pháp định giá tài sản)Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế – xã hội, tài sản bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính…Đối với từng loại tài sản, mục đích thẩm định giá tài sản, thẩm định viên sẽ đưa ra các phương pháp thẩm định giá phù hợp. Từ đó giúp khách hàng có những quyết định chính xác sử dụng tài sản cho mục đích liên quan như: vay vốn ngân hàng, đầu tư, kinh doanh, mua bán…

1. Tài sản hữu hình

Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình.

– Tài sản có hình thái vật chất cụ thể, ví dụ: đất đai, nhà cửa, công trình khác, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn.

– Tài sản hữu hình có những đặc điểm nhận biết sau:

+ Có đặc tính vật lý;

+ Thuộc sở hữu của chủ tài sản;

+ Có thể trao đổi được;

+ Có thể mang giá trị vật chất hoặc tinh thần.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

2. Tài sản vô hình

Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.

– Tài sản vô hình là đối tượng của thẩm định giá khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;

+ Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình, ví dụ: hợp đồng, văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng và các tài liệu chứng cứ khác;

+ Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;

+ Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.

– Tài sản vô hình gồm những loại chủ yếu sau đây:

+ Tài sản trí tuệ;

+ Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, ví dụ: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,…;

+ Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật, ví dụ: quyền khai thác khoáng sản, quyền kinh doanh, quyền phát thải có thể chuyển nhượng được;

+ Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ: danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu;

+ Các tài sản vô hình khác.

3. Tài sản tài chính

Tài sản tài chính bao gồm:

– Tiền mặt;

– Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác. Trong đó công cụ vốn chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.

–  Quyền theo hợp đồng để:

+ Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác;

+ Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;

–  Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.

Tài sản tài chính có thể là: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công ty, các loại trái phiếu khác, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các khoản cho vay và phải thu, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, hợp đồng quyền chọn, các giấy tờ có giá khác.

4. Phương pháp thẩm định giá tài sản

Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của tài sản; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, đảm bảo lợi ích chính đáng các bên.

Thẩm định giá tài sản là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

4.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh: Là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản so sánh để ước tính, xác định giá trị của tài sản thẩm định giá. Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 08).

Cơ sở phương pháp so sánh là giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá có quan hệ trực tiếp với giá trị của các tài sản tương tự, đã hoặc giao dịch trên thị trường.

Phương pháp so sánh áp dụng đối với tất cả những tài sản (động sản, bất động sản, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính…) đáp ứng những yêu cầu sau: Có tính đồng nhất cao; Có giao dịch phổ biến trên thị trường; Thị trường ổn định.

4.2. Phương pháp chi phí

Thẩm định giá bằng phương pháp chi phí là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua chi phí tạo ra, hoặc chi phí thay thế một tài sản có chức năng, công dụng giống hệt hoặc tương tự với tài sản thẩm định giá sau khi đã khấu trừ hao, giảm giá tích lũy của tài sản thẩm định giá. Phương pháp chi phí thuộc cách tiếp cận từ chi phí theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 09).

Phương pháp chi phí áp dụng thẩm định giá những tài sản không có đủ thông tin trên thị trường để áp dụng các cách tiếp cận từ thị trường và cách tiếp cận từ thu nhập. Ngoài ra phương pháp chi phí áp khi các thẩm định viên có dự định tạo ra một tài sản mới hoặc khi thẩm định giá công trình mới được xây dựng hoặ tài sản mới được chế tạo.

4.3. Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng vốn hóa phù hợp. Phương pháp này được áp dụng đối với tất cả các tài sản đầu tư. Phương pháp vốn hóa trực tiếp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 10).

Cơ sở phương pháp vốn hóa trực tiếp là giá trị của tài sản bằng giá trị vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thể nhận được từ tài sản và dựa trên giả thiết sau

  • Thu nhập tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của tài sản hoặc vĩnh viễn.
  • Rủi ro của thu nhập có thể có trong tương lai là cố định

4.4. Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ sản sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 10).

Cơ sở phương pháp dòng tiền chiết khấu là giá trị của tài sản bằng giá trị vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thể nhận được từ tài sản. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ  tài sản biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định).

Phương pháp dòng tiền chiết khấu ứng dụng trong thực tiễn khi:

  • Mức giá chỉ dẫn tìm được phương pháp này cho độ tin cậy cao đối với các tài sản cho thuê hoặc đang phát triển, các doanh nghiệp có lãi, các nghiên cứu khả thi, các tài sản mà giá trị hiện tại phụ thuộc và dòng tiền tương lai nhận được, một khi nhận định đánh giá của thẩm định viên là có cơ sở khoa học.
  • Hữu ích đối với các tài sản đầu tư có dòng tiền không thường xuyên và không đều.
  • Dùng để kiểm tra đối chứng hoặc thay thế phương pháp khác.

4.5. Phương pháp thặng dư

Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu phát triển) trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.

Cơ sở phương pháp thặng dư là giá trị của đất bằng thu nhập từ đất đóng góp trong tổng thể bất động sản đầu tư, quy đổi về hiện tại theo tỷ suất vốn hóa phù hợp.

Phương pháp thặng dư được ứng dụng trong thực tiễn vì tính hữu ích đối với bất động sản có tiềm năng phát triển (đất có thể sử dụng vào mục đích đầu tư); Kiểm tra đối chứng hoặc thay thế phương pháp thẩm định giá đất khác (sử dụng vào mục đích đầu tư).

4.6. Phương pháp chiết trừ

Phương pháp chiết trừ là phương pháp thẩm định giá bất động sản, là phương pháp xác định giá trị quyền sử dụng đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).

Cơ sở của phương pháp chiết trừ là có thể xác định giá trị một bộ phận tài sản còn lại khi viết giá trị tổng thể và giá trị bộ phận kia. Phương pháp chiết trừ hữu ích khi thẩm định giá các thửa đất có tài sản gắn liền với đất khi có thông tin giao dịch trên thị trường của các thửa đất có tài sản gắn liền với đất tương tự tài sản cần thẩm định giá.

Đối với từng loại tài sản thẩm định viên sẽ căn cứ vào pháp lý, thông tin, số liệu thu thập được để đưa ra các phương pháp thẩm định giá phù hợp nhằm đánh giá chính xác giá trị của tài sản thẩm định giá.

Bạn đang đọc bài viết: “Tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính là gì? Các phương pháp thẩm định giá tài sản” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Phân loại tài sản vô hình

Phân loại tài sản vô hình
Phân loại tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phân loại tài sản vô hình) – Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế và phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
  • Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v.v.);
  • Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
  • Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

1. Phân loại theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế

Theo Hội đồng thẩm định giá quốc tế (IVSC 2012) tài sản vô hình có thể xác định được hoặc xác định được. Tài sản vô hình có thể xác định được nếu:

  • Tài sản có thể tách rời: Tài sản có thể tách rời đưucọ hiểu là tài sản có khả năng chia tác được khỏi thực thể đối tượng để bán, chuyển nhượng, cấp phép, cho thuê hoặc trao đổi, một cách riêng lẻ hoặc cùng với hợp đồng liên quam, hoặc tài sản có thể xác định được, hoặc khoản nợ, mà không tính đến việc chủ thể có ý định tiến hành các giao dịch trên hay không;
  • Tài sản phát sinh từ quyền hợp đồng hoặc các quyền hợp pháp khác mà không tính đến việc các quyền này có thể được chuyển nhượng hay tách rời được khỏi chủ thế, hoặc khỏi các quyền và nghĩa vụ khác.

Tài sản vô hình không xác định được, gắn liền với doanh nghiệp hoặc một nhóm tài sản thì thường được gọi là “goodwill”( tạm dịch là “lợi thế kinh doanh”). Các tài sản vô hình có thể xác định được phân loại thành 04 nhóm chính theo các lĩnh vực, bao gồm: marketing, khách hàng và nhà cung cấp, công nghệ, văn hóa – nghệ thuật.

  • Tài sản vô hình liên quan đến marketing chủ yếu được sử dụng trong marketing và xúc tiến các sản phẩm dịch vụ. Ví dụ: nhãn hiệu, tên miền, tên thương mại, hợp đồng không cạnh tranh…
  • Tài sản vô hình liên quan đến khách hàng hoặc nhà cung cấp phát sinh từ các mối quan hệ với khách hàng hoặc nhà cung cấp. Ví dụ: các hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, quan hệ khách hàng hay danh sách khách hàng.
  • Tài sản vô hình liên quan đến công nghệ phát sinh từ quyền được xác lập bởi hợp đồng hoặc không được xác lập bởi hợp đồng để sử dụng công nghệ, phát minh, sáng chế, cơ sở dữ liệu, các công thức, thiết kế, phần mềm, quy trình hoặc công thức.
  • Tài sản vô hình liên quan đến nghệ thuật phát sinh từ các quyền về lợi ích như bản quyền từ các công trình nghệ thuật ( kịch, sách, phim ảnh, âm nhạc,…) và từ việc bảo hộ quyền tác giả ngoài hợp đồng.

2. Phân loại theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13 về thẩm định giá tài sản vô hình, tài sản vô hình được phân loại như sau:

  • Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản,…;
  • Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dự liệu,…;
  • Các tài sản vô hình khác.

Cách phân loại trên của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13 đã tách riêng được một nhóm tài sản vô hình thường gặp là tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ.

Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), tài sản trí tuệ liên quan tới các sáng tạo của trí óc, ví dụ như các phát minh, tác phẩm nghệ thuật và văn học, các thiết kế, biểu thượng, tên và hình ản dùng trong thương mại.

Theo Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC): Tài sản trí tuệ là tài sản vô hình, có tính sáng tạo, xác định được, kiểm soát được và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu tài sản đó. Tài sản trí tuệ bao gồm đối tượng được bảo hộ và đối tượng không được bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ như sáng chế, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, giống cây trồng, chương trình máy tính, tác phẩm khoa học, sáng kiến, giống vật nuôi, thiết kế kỹ thuật.

Trong khi đó, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cấy trồng (Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Trường hợp phát sinh và việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Theo Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (2009), đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyên tác giả bao gồm cuộc biều diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá;
  • Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mất kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý;
  • Vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Như vậy, trừ trường hợp được ghi nhận tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, chỉ những tài sản trí tuệ là đối tượng quyền sở hữu trí tuệ nêu trên mới được công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Bạn đang đọc bài viết: “Phân loại tài sản vô hình” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

 

Tài sản vô hình là gì? Xác định giá trị tài sản vô hình

Xác định giá trị tài sản vô hình
Tài sản vô hình là gì? Xác định giá trị tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Xác định giá trị tài sản vô hình) – Xác định giá trị tài sản vô hình là xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản vô hình theo quy định của pháp luật phù hợp với giá trị thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định bằng các phương pháp thẩm định giá phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Xác định giá trị tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về giá trị tài sản vô hình làm cơ sở cho các giao dịch kinh tế, các hoạt động có liên quan. Với xu thế sử dụng tài sản vô hình làm động lực chính để phát triển doanh nghiệp nói riêng cũng như các nền kinh tế nói chung, vai trò thẩm định giá tài sản vô hình ngày càng được chú trọng. Vì vậy xác định giá trị tài sản vô hình đã trở nên vô cùng cần thiết giúp cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có có những quyết định chính xác trong việc đầu tư, kinh doanh và mua bán tài sản vô hình minh bạch trên thị trường.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

1. Khái niệm tài sản vô hình

Tài sản vô hình theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13: là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế và phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
  • Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v.v.);
  • Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
  • Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế (IVS 2013) tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ, tự biểu lộ thông qua các đặc điểm kinh tế của chúng. Tài sản vô hình không có hình thái vật chất nhưng mang lại quyền và lợi ích kinh tế cho người sở hữu nó. Tài sản vô hình bao gồm loại có thể nhận biết được và loại không thể nhận biết được (hay còn gọi là “ Goodwill”). Cũng theo IVS 2013, “Goodwill” bao gồm bất kỳ lợi ích kinh tế trong tương lai nào phát sinh từ một doanh nghiệp, một lợi ích trong doanh nghiệp, hoặc từ việc sử dụng một nhóm các tài sản, mà lợi ích kinh tế này không thể tách biệt được. Các khái niệm trên được chấp nhận rộng rãi tại nhiều Tiêu chuẩn thẩm định giá khác.

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 (IAS 38) đưa ra khái niệm tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ có thể nhận biết được và không có hình thái vật chất. Trong đó, tài sản vô hình có thể nhận biết được nếu có thể tách biệt được với thực thể, hoặc là tài sản vô hình nảy sinh từ quyền hợp đồng hoặc các quyền khác theo pháp luật.

Tiêu chuẩn thống nhất về hành nghề thẩm định giá chuyên nghiệp (USPAP) của Appraisal Foundation đưa ra khái niệm tài sản vô hình theo hình thức liệt kê như sau: “ Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, bao gồm nhưng không giới hạn trong số các tài sản như sau: quyền thương mại (franchises), nhãn hiệu, sáng chế, “goodwill”, cổ phần, cổ phiếu và hợp đồng được tách biệt khỏi tài sản có hình thái vật chất như phương tiện, trang thiết bị”. Như vậy, khái niệm tài sản vô hình tại USPAP chỉ tập chung vào đặc điểm không có hình thái vật chất của tài sản vô hình mà không nhấn mạnh vào yếu tố “ phi tiền tệ”, đồng thời chấp nhận “ cổ phần, cổ phiếu”, là tài sản vô hình. Khái niệm này được sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ và Canada.

Theo Investopedia Tài sản vô hình là tài sản không thể nhìn thấy hoặc chạm vào, nhưng vẫn cung cấp giá trị cho chủ sở hữu. Mặc dù một tài sản vô hình là không thể cầm nắm được, có nghĩa là nó không có sự hiện diện vật lý, nó vẫn có thể cung cấp một giá trị xấp xỉ về mặt kinh tế.

2. Phân loại tài sản vô hình

Phân loại tài sản vô hình theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 tài sản vô hình được phân loại thành 4 loại bao gồm: Tài sản trí tuệ, các quyền, các mối quan hệ và các nhóm tài sản vô hình khác.

(1). Tài sản trí tuệ là một loại đặc biệt của tài sản vô hình bởi nó được luật pháp bảo vệ khỏi việc sử dụng trái thẩm quyền cỉa người khác. Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, tên gọi xuất xứ, tên thương mại, bí mật kinh doanh, phát minh khoa học, sáng kiến, quyền tác giả, bản quyền);

(2). Mỗi doanh nghiệp đều có quyền của mình. Những quyền này có thể tồn tại theo những điều kiện của một hợp đồng dưới hình thức văn bản hay không văn bản, là giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, các hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cung ứng, hợp đồng phân phối, hợp đồng cung cấp, hoặc các thỏa thuận đặc quyền khác. Giá trị của “Quyền” phụ thuộc vào lợi ích tài chính mà các quyền đó mang lại. Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản,…;

(3). Các doanh nghiệp hiện này đều phải thiết lập mối quan hệ với các đơn vị, tổ chức, các chủ thể và các cá nhân bên ngoài khác. Mối quan hệ này không thể hiện bằng hợp đồng nhưng nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, các tổ chức, cá nhân có tầm ảnh hưởng lớn tới sản xuất kinh doanh hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu,…;

(4). Nhóm tài sản vô hình khác người ta thường gọi những tài sản này là “uy tín kinh doanh”, “thương hiệu” hay “lợi thế thương mại”. Những tài sản này hình thành là kết quả tổng hợp bởi các yếu tố như tên tuổi, tiếng tăm, sự bảo trợ khách hàng, địa điểm, sản phẩm và các yếu tố tương tự khác sinh ra các lợi thế kinh tế. Không có phương pháp đánh giá đáng tin cậy về sự đóng góp riêng biệt của từng yếu tố, nhưng có thể lượng hóa sự đóng góp chung của cả nhóm vào dòng tiền tăng thêm của doanh nghiệp một cách hợp lý. Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện như: là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế…

3. Vai trò xác định giá trị tài sản vô hình

Trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng tài sản vô hình, xác định giá trị tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc xác định mức giá để các bên thương lượng. Giá trị xác định của tài sản vô hình có thể là mức giá tối đa mà người mua nên trả hoặc mức giá hợp lý mà người bán đưa ra để thương lượng.

Tài sản vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị của doanh nghiệp vì vậy khi mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, việc xác định giá trị tài sản vô hình để làm cơ sở thương lượng, giao dịch rất quan trọng.

Nhìn chung tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về giá trị tài sản vô hình để làm cơ sở cho các giao dịch kinh tế, các hoạt động có liên quan.

Đối với doanh nghiệp vai trò của tài sản vô hình có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nhận diện phát triển doanh nghiệp. Bởi vì doanh nghiệp trong thời đại giá trị doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào tài sản trí tuệ. Đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

  • Tài sản vô hình nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và góp phần quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp, thu hút được sự quan tâm của khách hàng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như mở rộng thị phần của doanh nghiệp.
  • Tài sản vô hình làm tăng giá trị doanh nghiệp góp phần tạo nên thành công của doanh nghiệp do sự phất triển của việc ứng dụng công nghệ, phần mềm, sử dụng lao động kỹ thuật cao,…cũng như các quy định chặt chẽ về sở hữu trí tuệ
  • Tài sản vô hình là nguồn lực quan trọng trong sản xuất, kinh doanh cũng như phát triển kinh tế, thu hút các khoản đầu tư từ nước ngoài. Các nước càng phát triển thì tỷ trọng đầu tư vào các nguồn lực vô hình càng có xu hướng chiếm ưu thế so với các khoản đầu tư vào các nguồn lực hữu hình.

4. Mục đích xác định giá trị tài sản vô hình

Mục đích xác định giá trị tài sản vô hình phản ánh nhu cầu sử dụng tài sản vô hình cho một công việc nhất định. Mục đích của xác định giá tài sản vô hình quyết định đến mục đích sử dụng tài sản vô hình vào việc gì. Nó phản ánh những đòi hỏi vè mặt lợi ích mà tài sản vô hình cần tạo ra cho chủ thế trong mỗi công việc hay giao dịch được xác định. Trong nền kinh tế thị trường, mục đích xác định giá trị tài sản vô hình phục vụ nhiều mục đích khác nhau:

  • Xác định giá trị tài sản vô hình mua, bán, chuyển nhượng tài sản vô hình, cấp phép sử dụng tài sản vô hình
  • Xác định giá trị tài sản vô hình mua lại, sáp nhập, bán một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
  • Cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp
  • Thế chấp tài sản vô hình vay vốn ngân hàng
  • Xác định giá trị tài sản vô hình góp vốn, phân chia lợi nhuận, tranh chấp liên quan đến tài sản vô hình và tố tụng phá sản
  • Báo cáo thuế, báo cáo tài chính
  • Xác định giá trị tài sản vô hình phục vụ các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

5. Phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình

Các phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình được tuân thủ theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 bao gồm: Phương pháp so sánh thuộc các cách tiếp cận từ thị trường; Phương pháp chi phí tái tạo, phương pháp chi phí thay thế thuộc cách tiếp cận từ chi phí; Phương pháp Tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm thuộc cách tiếp cận từ thu nhập. Thẩm định viên cần phải căn cứ trên cơ sở từng loại tài sản vô hình, mục đích xác định giá trị, hồ sơ pháp lý, tài liệu thông tin thu thập được từ đó thẩm định viên đưa ra phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình phù hợp.

5.1. Phương pháp so sánh

Xác định giá trị tài sản vô hình bằng phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường. Giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường.

Lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định giá, cụ thể:

  • Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình;
  • Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng;
  • Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng;
  • Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình;
  • Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình;
  • Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.

Giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. Lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định giá, cụ thể: Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình; Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng; Lĩnh vực ngành nghề mà TSVH đang được sử dụng; Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình; Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình; Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.

Thẩm định viên sử dụng ít nhất 03 tài sản vô hình tương tự để so sánh. Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 tài sản vô hình tương tự đã được giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận thị trường chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác.

5.2. Phương pháp chi phí tái tạo

Xác định giá trị tài sản vô hình bằng phương pháp phương pháp chi phí tái tạo là xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí tạo ra một tài sản khác tương đồng với tài sản vô hình cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành. Phương pháp chi phí tái tạo thuộc cách tiếp cận từ chi phí.

Giá trị của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo – Giá trị hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

5.3. Phương pháp chi phí thay thế

Phương pháp chi phí thay thế xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành. Phương pháp chi phí tái tạo thuộc cách tiếp cận từ chi phí

Giá trị của Tài sản vô hình = Chi phí thay thế – Giá trị hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

Khi xác định giá trị của tài sản vô hình theo phương pháp chi phí thay thế thẩm định viên cần xem xét các nội dung sau: Các đặc điểm khác nhau có thể đo lường được của tài sản thay thế và tài sản thẩm định; Thời điểm đánh giá các chi phí thay thế so với thời điểm thẩm định giá.

5.4. Phương pháp Tiền sử dụng tài sản vô hình

Giá trị của tài sản vô hình được tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng tài sản vô hình mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng tài sản vô hình. Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình thuộc cách tiếp cận từ thu nhập.

Phương pháp này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu tài sản vô hình phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị tài sản vô hình thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu tài sản vô hình.

Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).

Việc tính toán dòng tiền sử dụng tài sản vô hình, thuế, chi phí duy trì và các khoản chi phí hỗ trợ khác phải nhất quán. Cụ thể, nếu tổ chức cá nhân sở hữu tài sản vô hình chịu trách nhiệm trả chi phí duy trì (ví dụ chi phí quảng cáo, hoặc chi phí nghiên cứu duy trì và phát triển), thì tiền sử dụng tài sản vô hình cũng như dòng tiền trả để được sử dụng tài sản vô hình cũng cần tính đến các chi phí này. Ngược lại, nếu chi phí duy trì không bao gồm trong tiền sử dụng tài sản vô hình, thì chi phí này cũng cần được loại bỏ khỏi dòng tiền trả để sử dụng tài sản vô hình.

5.5. Phương pháp lợi nhuận vượt trội

Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của tài sản vô hình trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản vô hình này. Phương pháp lợi nhuận vượt trội thuộc cách tiếp cận từ thu nhập.

Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị tài sản vô hình được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền chiết khấu trong trường hợp tài sản vô hình cần thẩm định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá.

5.6. Phương pháp thu nhập tăng thêm

Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản vô hình cần thẩm định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác. Phương pháp thu nhập tăng thêm thuộc cách tiếp cận từ thu nhập.

Phương pháp thu nhập tăng thêm được thực hiện như sau:

– Ước tính các dòng tiền kỳ vọng được tạo ra do sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá. Dòng tiền được tạo ra do sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá được ước tính bằng cách giảm trừ khỏi dòng tiền kỳ vọng nói trên khoản đóng góp được tạo ra do sử dụng các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và các tài sản vô hình khác với tài sản vô hình cần thẩm định (gọi chung là tài sản đóng góp).

Khoản đóng góp của tài sản đóng góp là khoản thu nhập hợp lý được tạo ra bởi tài sản đóng góp, bao gồm phần lợi nhuận từ tài sản đóng góp và phần bù đắp cho khoản đầu tư ban đầu do sự giảm giá trị của tài sản theo thời gian. Khoản thu nhập hợp lý cho tài sản đóng góp được tính thông qua các bước:

  • Bước 1: xác định những tài sản có đóng góp vào dòng tiền thu nhập;
  • Bước 2: ước tính giá trị của những tài sản đóng góp này;
  • Bước 3: xác định thu nhập của tài sản đóng góp trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận hợp lý và giá trị của các tài sản đóng góp.

– Phần còn lại của dòng tiền kỳ vọng sau khi giảm trừ khoản đóng góp được tạo ra do sử dụng các tài sản đóng góp được chiết khấu về giá trị hiện tại. Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền đã điều chỉnh này là giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Khi tiến hành xác định giá trị tài sản vô hình, thẩm định viên có thể lựa chọn thông tin thu thập đảm bảo tính chính xác của kết quả thẩm định giá từ đó áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá phù hợp với từng loại tài sản vô hình

6. Công ty xác định giá trị tài sản vô hình uy tín

Giá trị của doanh nghiệp ngày nay không còn nằm ở các tài sản hữu hình mà nằm ở các tài sản vô hình như: giá trị thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, quyền thương mại, cơ sở dữ liệu, thông tin, nguồn nhân lực, bí kíp kinh doanh, khách hàng…Đó là yếu tố tạo nên sự khác biệt của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định giá trị tài sản vô hình trở lên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp trong sự phát triển doanh nghiệp đó.

Thẩm định giá Thành Đô luôn thấu hiểu được tầm quan trọng của tài sản vô hình đối với doanh nghiệp. Chúng tôi hiện là doanh nghiệp xác định giá trị tài sản vô hình uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Thẩm định giá Thành Đô cùng đội ngũ thẩm định viên có bề dày kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản vô hình tại Việt Nam cũng như các tài sản vô hình nước ngoài. Chúng tôi đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá tài sản có quy mô lớn, tính chất phức tạp và đòi hỏi yêu cầu khắt khe nhất đối với ngành thẩm định giá liên quan đến các hoạt động góp vốn liên kết đầu tư, mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A), tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp, chuyển nhượng, góp vốn, vay vốn ngân hàng… góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

Với hệ thống thẩm định giá rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng và các tỉnh lân cận, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu thẩm định giá của quý khách hàng trên toàn quốc. Trải qua một quá trình phát triển Thẩm định giá Thành Đô đã khẳng định được vị thế, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và được các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quản lý Nhà nước đánh giá cao. Năm 2019, (TDVC) vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019”, Năm 2020 Thành Đô được vinh danh “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”, “Thương hiệu tin cậy 2020” góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc đầu tư, kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

QÚY KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ VUI LÒNG LIÊN HỆ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985 103 666 – 0906020090 | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc:XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Tài sản vô hình là gì? Xác định giá trị tài sản vô hình tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu Việt Nam.  

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Hoạt động thẩm định giá đối với tài sản vô hình tại Việt Nam và vấn đề đặt ra

Thẩm định giá tài sản vô hình tại Việt Nam
Hoạt động thẩm định giá đối với tài sản vô hình tại Việt Nam và vấn đề đặt ra

Hoạt động thẩm định giá đối với tài sản vô hình tại Việt Nam và vấn đề đặt ra

Trong những năm gần đây, có một số thương hiệu Việt Nam bán cho nhà đầu tư nước ngoài với giá cao hơn nhiều so với tổng giá trị tài sản hữu hình như: ICP (60 triệu USD) hay Diana (184 triệu USD), P/S (5 triệu USD), Phở 24 (20 triệu USD)… Điều này cho thấy, giá trị vô hình đã dần được ghi nhận khi định giá doanh nghiệp. Dù giá trị tài sản vô hình cao nhưng ở Việt Nam, hầu như chưa được phản ánh trong sổ sách kế toán.

Thông tư số 06/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 đã xác định rõ cách thức định giá tài sản vô hình ở Việt Nam tương tự với các chuẩn mực thế giới, tuy nhiên trên thực tế, hoạt động thẩm định giá tài sản vô hình tại Việt Nam còn tương đối mới và gặp nhiều khó khăn.

Khái niệm tài sản vô hình

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 của Bộ Tài chính, tài sản vô hình (TSVH) là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.

Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế (IVS 2013) định nghĩa: TSVH là tài sản phi tiền tệ, tự biểu lộ thông qua các đặc điểm kinh tế của chúng. TSVH không có hình thái vật chất nhưng mang lại quyền và lợi ích kinh tế cho người sở hữu nó. TSVH bao gồm loại có thể nhận biết được và loại không thể nhận biết được

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 (IAS 38) đưa ra khái niệm: TSVH là tài sản phi tiền tệ có thể nhận biết được và không có hình thái vật chất. Trong đó, TSVH có thể nhận biết được nếu có thể tách biệt được với thực thể, hoặc là TSVH nảy sinh từ quyền hợp đồng hoặc các quyền khác theo pháp luật.

Phân loại tài sản vô hình theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

TSVH theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam gồm: Tài sản trí tuệ; Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ (ví dụ: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp…); Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật (ví dụ: quyền khai thác khoáng sản, quyền kinh doanh, quyền phát thải có thể chuyển nhượng được); Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác (ví dụ: danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu); Các TSVH khác.

Vai trò của tài sản vô hình đối với sự phát triển của doanh nghiệp

TSVH góp phần tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp (DN), thu hút sự tín nhiệm của khách hàng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ mở rộng thị trường của DN. Do vậy, TSVH nâng cao khả năng cạnh tranh của DN.

Việc đầu tư vào các nguồn lực vô hình tại các nước đang và các nước phát triển càng có xu hướng chiếm ưu thế so với các khoản đầu tư vào các nguồn lực hữu hình. Điều này cho thấy TSVH là nguồn lực quan trọng trong nền sản xuất kinh doanh hiện đại cũng như thu hút các khoản đầu tư từ nước ngoài.

Mục đích và vai trò của thẩm định giá tài sản vô hình

Mục đích thẩm định giá tài sản vô hình

– Cho phép DN xác định chính xác hơn giá trị của DN

– Phục vụ cho việc xác định đúng các chi phí gắn với khấu hao tài sản cố định vô hình qua đó tính toán giá thành tốt hơn.

– Giúp thuận tiện cho việc mua bán trao đổi các TSVH giữa các DN, giúp DN thuận tiện trong việc hình thành các dự án, phát triển các loại TSVH của mình.

TSVH được thẩm định giá trong trường hợp: mua bán, chuyển nhượng; góp vốn liên doanh; tái cấu trúc DN: (mua bán, sát nhập, chia tách, cổ phần hóa…) xử lý nợ; giải thể DN; đền bù, bảo hiểm, khiếu nại; hoạch toán kế toán, tính thuế.

Vai trò thẩm định giá tài sản vô hình

Trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng TSVH, thẩm định giá TSVH có vai trò quan trọng trong việc xác định mức giá để các bên thương lượng. Giá trị thẩm định của TSVH có thể là mức giá tối đa mà người mua nên trả hoặc mức giá hợp lý mà người bán đưa ra để thương lượng. TSVH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị của DN, vì vậy khi mua bán, sáp nhập DN, việc thẩm định giá TSVH để làm cơ sở thương lượng, giao dịch rất quan trọng.

Cách tiếp cận trong thẩm định giá tài sản vô hình

Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 nêu rõ 3 cách tiếp cận trong thẩm định giá TSVH bao gồm: Tiếp cận từ thị trường; Tiếp cận từ chi phí; Tiếp cận từ thu nhập. Mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau.

– Đối với cách tiếp cận từ thị trường: Giá trị của TSVH cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. Lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của TSVH so sánh với TSVH cần thẩm định giá, cụ thể: Các quyền liên quan đến sở hữu TSVH; Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng; Lĩnh vực ngành nghề mà TSVH đang được sử dụng; Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng TSVH; Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của TSVH; Các đặc điểm khác của TSVH.

Thẩm định viên sử dụng ít nhất 03 TSVH tương tự để so sánh. Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 TSVH tương tự đã được giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận thị trường chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác.

– Đối với cách tiếp cận từ chi phí ước tính: Giá trị TSVH căn cứ vào chi phí tái tạo ra TSVH giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một TSVH tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị ước tính của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) – Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua biện pháp so sánh, điều tra, khảo sát.

Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế.

– Đối với cách tiếp cận cách tiếp cận từ thu nhập: Xác định giá trị của TSVH thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do TSVH mang lại. Cách tiếp cận từ thu nhập gồm 3 phương pháp chính là: Phương pháp tiền sử dụng TSVH, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm. Căn cứ vào loại TSVH cần thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, các thông tin và số liệu về tài sản cần thẩm định giá có thể thu thập được, thẩm định viên cần lựa chọn cách tiếp cận thẩm định giá phù hợp.

Một số khó khăn trong hoạt động thẩm định giá tài sản vô hình tại Việt Nam

Theo Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản của đơn vị, một đối tượng sau khi đã thỏa mãn định nghĩa tài sản chỉ được ghi nhận là tài sản của đơn vị khi thỏa mãn cả hai điều kiện được quy định ở Chuẩn mực chung (đoạn 40) như sau: Đơn vị có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; Giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy.

Vậy để “giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy thì tất cả các đối tượng kế toán phải được phản ánh bằng thước đo tiền tệ. Do đó, khả năng đo lường giá trị của tài sản nói chung và TSVH nói riêng là một trong những điều kiện quan trọng để ghi nhận là tài sản của đơn vị.

Ở Việt Nam, rất nhiều các TSVH như trên chưa được phản ánh trong các sổ sách kế toán, do chưa xác định được giá trị một cách đáng tin cậy hoặc quá trình định giá tương đối khó khăn và tốn kém nên nhiều DN thường ghi khoản mục này ở mức nguyên giá hoặc dưới giá trị thực hoặc không ghi nhận.

Về việc định giá, hiện nay Thông tư số 06/2014/TT-BTC về tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 đã xác định cách thức định giá TSVH ở Việt Nam, tuy nhiên hoạt động định giá trong nước còn khá mới mẻ và gặp không ít khó khăn:

Thứ nhất, đối với 3 cách tiếp cận. Từ thị trường, từ chi phí hoặc từ thu nhập, mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp định giá khác nhau. Các giá trị tính toán thực tế vẫn mang nhiều yếu tố cảm quan thiên về định tính mà chưa phản ánh một cách chính xác vấn đề bởi đặc thù của việc định giá dựa trên những ước tính có mức độ không chắc chắn.

Chẳng hạn trong cách tiếp cận từ thị trường: Trong thực tế, do việc người mua và người bán thường giữ bí mật về các giao dịch mua bán các TSVH nên khó tìm được các giao dịch mua bán các TSVH tương tự trên thị trường và dù có thì cũng không đảm bảo sự chính xác của các thông tin sử dụng; Thêm vào đó, các TSVH như tài sản trí tuệ thường có tính độc đáo duy nhất, không có sản phẩm tương tự và mức giá trao đổi cũng không phản ánh thực quan hệ cung cầu trên thị trường; Mức độ thiếu chắc chắn trong việc xác định một cách hợp lý giá trị của TSVH là rất cao; Với cách tiếp cận từ chi phí ước tính, nó không đo lường các tác động trong tương lai của tài sản và không phù hợp khi áp dụng với một số loại TSVH được hưởng một số quyền bảo hộ riêng của pháp luật như thương hiệu hay quyền tác giả; Với cách tiếp cận cách tiếp cận từ thu nhập do dựa trên dòng thu nhập trong tương lai và các chi phí tiết kiệm được để định giá nên độ chính xác của phương pháp này chịu sự tác động lớn của việc ước tính các dòng tiền trong tương lai và cách tính tỷ lệ chiết khấu. Bất kỳ một thay đổi nhỏ nào (dù trong khuôn khổ cho phép) của từng thông số quan trọng như tỷ suất chiết khấu, tỷ suất vốn hóa… đều dẫn đến kết quả định giá chênh lệch khá lớn.

Thứ hai, thiếu đội ngũ thẩm định viên có chuyên môn và kinh nghiệm. Các thẩm định viên hầu như không có kinh nghiệm thẩm định các TSVH, từ những tài sản đơn giản nhất như nhãn hiệu chứ chưa kể đến những tài sản lớn như công nghệ, sáng chế.

Thứ ba, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá còn chưa đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt còn thiếu dữ liệu kinh tế vĩ mô và vi mô, thiếu thông tin thị trường đối với các TSVH đặc thù dẫn đến thẩm định viên khó khăn trong việc tiếp cận thông tin đáng tin cậy, ảnh hưởng đến việc lựa chọn tiến hành các phương pháp thẩm định giá cũng như kết quả thẩm định giá TSVH. Do vậy, việc định giá phụ thuộc rất nhiều vào bối cảnh và không thể được đo lường dựa trên các phương pháp trong các lý thuyết phổ thông về tài chính kế toán hiện nay.

Thứ tư, khi áp dụng phương pháp thẩm định giá TSVH trong thực tế, chỉ một số công ty sử dụng phương pháp thẩm định giá thứ 2 để đối chiếu, so sánh kết quả; còn lại các công ty chỉ sử dụng 01 phương pháp thẩm định giá nhưng chưa có phân tích, biện luận đầy đủ những căn cứ thực tế để sử dụng một phương pháp duy nhất. Vì vậy, kết quả thẩm định giá của TSVH thiếu đi sự tin cậy chắc chắn.

Một số kiến nghị

Trong thời gian tới, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định giá TSVH tại Việt Nam cần chú trọng triển khai một số giải pháp sau:

Một là, cần có phương pháp và chỉ dẫn cụ thể hơn nữa, phù hợp với thực tế của Việt Nam để giúp các nhà đầu tư, DN có thể xác định giá trị của TSVH một cách phù hợp.

Hai là, thông tin liên quan đến các chỉ số kinh tế vĩ mô và vi mô cần rõ ràng minh bạch để thiết lập nguồn dữ liệu đáng tin cậy đầu vào cho các kỹ thuật định giá, từ đó các kết quả định giá mới có tính chắc chắn.

Ba là, đào tạo đội ngũ chuyên gia trong việc định giá TSVH nói riêng, định giá DN nói chung bằng cách biên soạn lại theo hướng chuẩn hóa và nâng cấp tài liệu bồi dưỡng.

Bốn là, tăng cường sự hợp tác với đối tác quốc tế thông qua việc tận dụng năng lực kinh nghiệm quốc tế và cơ sở dữ liệu toàn cầu, giúp cho các DN Việt Nam có thể nâng cao năng lực định giá TSVH.

Theo tapchitaichinh

Bạn đang đọc bài viết: “Hoạt động thẩm định giá đối với tài sản vô hình tại Việt Nam và vấn đề đặt ra tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Quy trình thẩm định giá tài sản vô hình

Quy trình thẩm định giá tài sản vô hình
Quy trình thẩm định giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Quy trình thẩm định giá tài sản vô hình) – Thẩm định giá tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về giá trị tài sản vô hình để làm cơ sở cho các giao dịch kinh tế, các hoạt động có liên quan. Với xu thế sử dụng tài sản vô hình làm động lực chính để phát triển doanh nghiệp nói riêng cũng như các nền kinh tế nói chung, vai trò của thẩm định giá tài sản vô hình cũng ngày càng được chú trọng. Vì vậy quy trình thẩm định giá tài sản vô hình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định giá trị của tài sản vô hình phục vụ nhiều mục đích cho cơ quan Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC  ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính, quy trình thẩm định giá bao gồm 06 cơ bản.

  • Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản vô hình cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
  • Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.
  • Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
  • Bước 4. Phân tích thông tin tài sản vô hình.
  • Bước 5. Xác định giá trị tài sản vô hình cần thẩm định giá.
  • Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

Đối với quy trình thẩm định giá tài sản vô hình thẩm định viên cần lưu ý một số điểm sau:

1. Xác định tổng quát về tài sản vô hình cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

a, Xác định các đặc điểm cơ bản của tài sản vô hình trong quy trình thẩm định giá tài sản vô hình

Các đặc điểm của tài sản vô hình cần phải được nêu chi tiết để nhận biết, phân biệt tài sản vô hình cụ thể cần thẩm định giá. Các đặc điểm của tài sản vô hình bao gồm các đặc điểm về vật chất, kỹ thuật, chức năng, các thông số kinh tế của tài sản, đặc điểm pháp lý và các quyền gắn với tài sản vô hình cần thẩm định giá, yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình,…

Trường hợp tài sản vô hình chưa phải là đối tượng bảo hộ, thẩm định viên có thể cân nhắc đánh giá sự cần thiết và khả năng được đăng ký bảo hộ đối với tài sản thẩm định giá. Trường hợp quyền sở hữu trí tuệ của tài sản thẩm định giá đã được phất sinh, xác lập thì cần đánh giá tình trạng, phạm vi, thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra thẩm định viên cũng cần xem xét tình trạng tranh chấp, xung đột (nếu có) liên quan tới tài sản vô hình như tranh chấp về quyền sở hữu, đang bị xem xét lại về điều kiện bảo hộ,…

b, Xác định đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá

Đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá và bên thư ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết.

c, Xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá

Để xác định mục đích thẩm định giá, cần đưa ra các thông tin về lý do tiến hành thẩm định giá, mục đích sử dụng kết quả thẩm định giá và đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá.

Các nhóm mục đích thẩm định giá phổ biến đối với tài sản vô hình là chuyển nhượng, góp vốn, chuyển giao quyền sử dụng, thế chấp, cung cấp thông tin quản lý, phục vụ kiện tụng. Mục đích thẩm định giá và cả thời điểm thẩm định giá được xác định căn cứ vào văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn bản đề nghị thẩm định giá của khách hàng thẩm định giá hoặc hợp đồng thẩm định giá.

Thời điểm thẩm định giá cần được xác định cụ thể do giá trị của tài sản vô hình có thể thay đổi theo thời gian. Thời điểm thẩm định giá có thể là trong quá khứ (trước khi thực hiện hoạt động thẩm định giá), hiện tại (cùng giai đoạn tiến hành hoạt động thẩm định giá) hoặc tương lại (sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá). Trong trường hợp thời điểm thẩm định giá là tương lai, thẩm định viên cần đưa ra các giả thiết phù hợp để tiến hành thẩm định giá.

Thẩm định viên cần trao đổi với khách hàng để xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá phù hợp với mục đích sử dụng của chứng thư thẩm định giá.

d, Xác định cơ sở giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá là giá trị thị trường hay phi thị trường

Thẩm định viên căn cứ vào mục đích thẩm định giá tài sản để xác định cơ sở giá trị của tài sản cho thẩm định giá. Đồng thời, thẩm định viên xem xét thêm đặc điểm pháp lý, kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá và đặc điểm thị trường của tài sản thẩm định giá.

Trường hợp ước tính giá trị phi thị trường của tài sản vô hình là giá trị đối với người sở hữu tài sản vô hình đó, cần tính đến các yếu tố đặc trưng liên quan chỉ tác động đến người chủ sở hữu tài sản vô hình.

e, Xác định giả thiết và giả thiết đặc biệt

Thẩm định viên có thể đưa ra giả thiết đối với những thông tin còn chưa chắc chắn ảnh hưởng đến giá trị tài sản thẩm định giá trong trường hợp không khắc phục được những hạn chế về thông tin này. Các hạn chế về thông tin bao gồm các hạn chế về hồ sơ pháp lý của tài sản thẩm định giá, hạn chế về đặc điểm của tài sản thẩm định giá, hoặc hạn chế về các thông tin khác ảnh hưởng đến việc ước tính giá trị của tài sản thẩm định giá.

Giả thiết đặc biết là giả thiết hoàn toàn khác với thực tế tại thời điểm thẩm định giá, tiy nhiên giả thiết này cần được áp dụng để phù hợp với mục đích thẩm định giá theo yêu cầu của khách hàng.

2. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin trong quy trình thẩm định giá tài sản vô hình

Các thông tin cần xác định, thu thập khi thẩm định giá tài sản vô hình bao gồm:

  • Mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá
  • Đặc điểm của tài sản vô hình cần thẩm định giá; nhóm, loại của tài sản vô hình cần thẩm định giá;
  • Thông tin về việc nhận biết tài sản vô hình cần thẩm định giá, bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng kí, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính…
  • Tình trạng pháp lý của tài sản vô hình và việc sở hữu tài sản vô hình;
  • Thông tin về khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu tài sản vô hình; các thông tin tài chính trong quá khứ gắn với tài sản vô hình cần thẩm định giá; các giao dịch trong quá khứ của tài sản;
  • Các tài sản nguồn lực cần thiết để đưa tài sản vô hình cần thẩm định giá vào sử dụng trong các hoạt động kinh tế; chi tiết về các hoạt động kinh tế để khai thác tài sản vô hình cần thẩm định giá;
  • Triển vọng của linh vực, ngành cụ thể liên quan và ảnh hưởng đến giá trị tài sản vô hình cần thẩm định giá
  • Triển vọng của kinh tế có tác động đến giá trị của tài sản vô hình, gồm các yếu tố của môi trường kinh tế và môi trường chính trị trong nước và nước ngoài
  • Các thông tin liên quan đến chi phí, giá bán, lãi suất, chính sách thuế, thu nhập, các điều kiện giao dịch của tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh; các thông tin về yếu tố cung – cầu, lực lượng tham gia thị trường, số lượng và hoạt động thái người mua – người bán tiềm năng, tình trạng đối thủ cạnh tranh trên thị trường, tình hình lạm phát, các chỉ số biến động đối với nhóm tài sản cụ thể.

Trong trường hợp thẩm định giá phục vụ mục đích chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn…thẩm định viên cần cân nhắc thêm một số yếu tố liên quan đến tính chất và phạm vi của việc chuyển giao như:

  • Độc quyền sử dụng? Được phép chuyển giao lại quyền sử dụng tài sản vô hình cho bên thứ ba? Thời hạn sử dụng? Quyền được cải tiến, nhận thông tin cải tiến của tài sản vô hình? Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do tài sản vô hình được chuyển giao tạo ra;
  • Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, bảo hành và các điều kiện, tài sản kèm theo; đóng góp của mỗi bên đối với các hoạt động trong tạo lập, duy trì và khai thác tài sản vô hình, tài sản trí tuệ (ví dụ: hoạt động đăng kí, duy trì, trách nhiệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản sở hữu trí tuệ, nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, sản xuất thử nghiệm, sản xuất quy mô công nghiệp; tiếp thị, phân phối, thương mại hóa hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ tài sản vô hình được chuyển nhượng, chuyển giao);
  • Phương án thanh toán giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.

Khi thẩm định giá một số đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sáng chế, bí mật kinh doanh, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại mà không thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC, thẩm định viên có thể thao khảo một số yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản này theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này, bao gồm các yếu tố sau:

(2.1). Đối với sáng chế:

a) Tình trạng bảo hộ; phạm vi bảo hộ; thời gian còn lại trong thời hạn bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ;

b) Khả năng rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng sáng chế, ví dụ: khả năng bị hủy bỏ hiệu lực, bị xâm phạm; khó khăn, cản trở về kinh tế, kỹ thuật trong việc ứng dụng, khai thác, thương mại hóa.

(2.2). Đối với bí mật kinh doanh:

a) Nội dung, hình thức các biện pháp bảo mật; hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo mật đối với bí mật kinh doanh cho đến thời điểm định giá;

b) Nguy cơ bí mật kinh doanh bị bộc lộ và khai thác một cách hợp pháp khi được tổ chức, cá nhân khác nghiên cứu, phân tích ngược, giải mã công nghệ hoặc nghiên cứu tạo ra bí mật kinh doanh tương tự một cách độc lập.

(2.3). Các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến giá trị của sáng chế, bí mật kinh doanh cũng được xem xét, vận dụng khi định giá sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, chương trình máy tính, giống cây trồng mới, giải pháp, quy trình kỹ thuật mới, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dưới dạng vô hình khác.

(2.4). Đối với kiểu dáng công nghiệp:

Các yếu tố đặc thù cần xem xét tương tự như đối với sáng chế. Đồng thời, cần xem xét đặc điểm mỹ thuật ứng dụng, sự khác biệt của kiểu dáng công nghiệp và sức hấp dẫn người tiêu dùng đối với sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp đó.

(2.5). Đối với nhãn hiệu, tên thương mại:

a) Thời gian và phạm vi sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại trong thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh;

b) Nguy cơ nhãn hiệu, tên thương mại bị mất khả năng phân biệt trên thị trường do trở thành tên gọi chung của sản phẩm, dịch vụ;

c) Khả năng mở rộng đối tượng, phạm vi sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại, nhượng quyền thương mại cho các đối tác;

d) Nguy cơ, khả năng quyền của nhãn hiệu, tên thương mại bị xâm phạm.

Đối với từng tài sản vô hình cụ thể thẩm định viên cần xác định các thông tin yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của tài sản thẩm định giá và tiến hành thu thập các thông tin phù hợp với các yếu tố đó, phù hợp với cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá lựa chọn. Các thông tin thu thập được cần phải được phân loại, xác minh, phân tích, lựa chọn và điều chỉnh trước khi áp dụng để xác định giá tài sản vô hình cần thẩm định giá.

3. Xác định giá trị tài sản vô hình cần thẩm định giá trong quy trình thẩm định giá tài sản vô hình

Đối với thẩm định giá tài sản vô hình gồm ba cách tiếp cận cơ bản: Cách tiếp cận từ thị trương; Cách tiếp cận từ chi phí; Cách tiếp cận từ thu nhập. Tương ứng mỗi cách tiếp cận là phương pháp thẩm định giá như sau:

  • Cách tiếp cận từ thị trường thì phương pháp thẩm định là phương pháp so sánh.
  • Cách tiếp cận từ chi phí bao gồm hai phương pháp thẩm định giá là: phương pháp chi phí thay thế và phương pháp chi phí tái tạo.
  • Cách tiếp cận từ thu nhập có 03 phương pháp là: phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội và phương pháp thu nhập tăng thêm

Thẩm định giá tài sản vô hình, thẩm định viên cần phân tích và lựa chọn các phương pháp thẩm định giá phù hợp với mục đích thẩm định giá, cơ sở giá trị của tài sản, mức độ sẵn có của các dữ liệu, thông tin để áp dụng các phương pháp thẩm định giá phù hpwj với các quy định của pháp luật liên quan.

Trong trường hợp cung cấp dịch vụ thẩm định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC thì cần áp dụng các quy định của thông tư liên tịch này.

Bạn đang đọc bài viết: “Quy trình thẩm định giá tài sản vô hình tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thị trường

Thẩm định giá giá tài sản vô hình theo thị trường
Thẩm định giá giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thị trường – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá tài sản vô hình theo thị trường) – Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế. Thẩm định viên căn cứ vào loại tài sản vô hình cần thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, các thông tin và số liệu về tài sản cần thẩm định giá có thể thu thập được, thẩm định viên cần lựa chọn cách tiếp cận thẩm định giá phù hợp với tài sản đó. Thẩm định giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thị trường là cách thức xác định giá trị của tài sản vô hình thẩm định giá thông qua việc so sánh tài sản vô hình thẩm định giá với các tài sản giống hệt hoặc tương tự đã có các thông tin về giá trên thị trường.

Thẩm định giá Thành Đô CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Tài sản vô hình bao gồm các loại sau:

  • Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
  • Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản,…;
  • Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu…;

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 tài sản vô hình phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
  • Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng, báo cáo tài chính, v.v.);
  • Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
  • Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.

1. Nội dung của thẩm định giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thị trường:

Giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường.

Lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định giá, cụ thể:

  • Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình;
  • Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng;
  • Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng;
  • Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình;
  • Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình;
  • Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.

Thẩm định viên sử dụng ít nhất 03 tài sản vô hình tương tự để so sánh. Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 tài sản vô hình tương tự đã được giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận thị trường chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác.

2. Thông tin áp dụng thẩm định giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thị trường:

a, Các thông tin cần có để áp dụng cách tiếp cận từ thị trường

  • Giá giao dịch thành công, giá chào bán, giá chào mua… của tài sản vô hình tương tự với tài sản vô hình cần thẩm định giá.
  • Địa điểm và điều kiện thị trường tại thời điểm xảy ra giao dịch, động cơ của người mua và người bán, các điều khoản thanh toán cũng như các yếu tố khác liên quan tới giao dịch.
  • Các mức điều chỉnh cần thiết đối với các mức giá và hệ số điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt giữa tài sản vô hình cần thẩm định giá và các tài sản vô hình tương tự để so sánh.

b, Các thông tin về yếu tố so sánh của tài sản vô hình

Để lựa chọn tài sản vô hình so sánh và xác định yếu tố so sánh cũng như mức điều chỉnh cần thiết giữa tài sản vô hình so sánh và tài sản vô hình cần thẩm định giá, thẩm định viên cần lưu ý đánh giá sự phù hợp tương đồng giữa tài sản thu thập được thông tin và tài sản vô hình cần thẩm định giá ở các điểm sau:

  • Nhóm, loại của tài sản vô hình thu thập được thông tin với so với nhóm, loại của tài sản thẩm định giá.
  • Mục đích sử dụng tài sản vô hình của tài sản tương tự (Có tương tự với mục đích sử dụng của tài sản vô hình cần thẩm định giá không? Liệu mục đích sử dụng của tài sản tương tự có phải là mục đích sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất không?)
  • Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình tương tự đang được sử dụng (có trùng với hoặc tương tự với lĩnh vực ngành nghề của tài sản vô hình cần thẩm định giá về các mặt như rủi ro, thu thập kỳ vọng?);
  • Thời điểm giao dịch của các tài sản tương tự; đặc điểm của điều kiện thị trường tại thời điểm thẩm định giá và những thay đổi về thị trường giữa thời điểm giao dịch của các tài sản tương tự và thời điểm thẩm định giá;
  • Đặc điểm các giao dịch của tài sản tương tự (Giao dịch thành công hay giao dịch chưa thành công? Đây có phải là giao dịch mang tính chất thị trường, khách quan, độc lập, có đủ thông tin không? Mối quan hệ giữa người mua và người bán trong các giao dịch của tài sản tương tự? Có phải là quan hệ gia đình hoặc giữa các công ty mẹ và công ty con?Người tham gia giao dịch có chịu sức ép về tài chính không? Tài sản vô hình được giao dịch riêng lẻ hay là một bộ phận của một nhóm tài sản được giao dịch?…)
  • Các đặc điểm kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản tương tự với tài sản vô hình cần thẩm định giá; tình trạng sử dụng của tài sản tương tự;
  • Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình; tình trạng bảo hộ của tài sản vô hình;
  • Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình;
  • Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình;
  • Các điều khoảng về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng (trả trước, trả sau; điều kiện thanh toán cụ thể?)

Trên cơ sở các yếu tố so sánh trên, thẩm định viên lựa chọn ra ít nhất 03 tài sản có nhiều điểm tương đồng với tài sản thẩm định giá để làm tài sản so sánh. Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 tài sản vô hình tương tự đã được giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận thị trường chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác.

c, Yêu cầu về thông tin thu thập được

Thông tin thu thập phải đảm bảo khách quan đúng theo thực tế các giao dịch tài sản và dựa trên bằng chứng cụ thể để chứng minh về mức giá của tài sản đã giao dịch thành công trên thị trường, ghi rõ nguồn gốc, thời gian thu thập thông tin trong báo cáo thẩm định giá. Tùy tình hình thực tế của tài sản mà thẩm định viên có thể thu thập các chứng cứ thị trường lựa chọn từ một trong các chỉ dẫn (hoặc trong tất cả các chỉ dẫn) sau: thông qua các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ mua bán; các kết quả giao dịch thành công trên các sàn giao dịch; các phương tiện thông tin đại chúng; các phiếu điều tra thực tế thị trường của các thẩm định viên; các chứng cứ được ghi trong các văn bản của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,…

Đối với các thông tin về giá tài sản đã giao dịch thành công trên thị trường thu thập thông qua phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng, sàn giao dịch bất động sản, trên mạng Internet… thì thẩm định viên phải có sự thẩm định, xem xét, đánh giá và kiểm chứng thận trọng bảo đảm những thông tin đó có thể sử dụng được trước khi sử dụng vào phân tích, tính toán.

  • Thông tin được ưu tiên thu thập từ kết quả các giao dịch thành công trên thị trường. Trong trường hợp sử dụng các giao dịch chưa thành công thì thẩm định viên cần có điều chỉnh hợp lý để tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng đưa vào làm giá so sánh.
  • Giao dịch của tài sản so sánh được lựa chọn phải diễn ra tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không qua 02 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
  • Thẩm định viên về giá phải lưu giữ các bằng chứng: Về tài sản đã giao dịch; về thời điểm diễn ra giao dịch, địa điểm giao dịch, một hoặc nhiều bên tham gia giao dịch, các chứng cứ so sánh,…trong Hồ sơ thẩm định giá.

4. Xác định mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh 

Mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh được xác định trên cơ sở mức giá của các tài sản so sánh sau khi điều chỉnh chênh lệch do khác biệt về các yếu tố so sánh. Việc điều chỉnh được thực hiện trên cơ sở phân tích, so sánh, rút ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt, những ưu điểm và bất lợi của tài sản thẩm định giá với tài sản so sánh.

Đối tượng điều chỉnh là giá bán hoặc giá quy đổi về đơn vị so sánh chuẩn (giá giao dịch thành công hoặc giá chào mua, giá chào bán trên thị trường sau khi đã có sự điều chỉnh hợp lý về mức giá mua bán phổ biết trên thị trường)

Căn cứ điều chỉnh là chênh lệch giữa tài sản so sánh và tài sản thẩm định giá về các yếu tố so sánh (đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, chwucs năng, công dụng, tình trạng sử dụng của tài sản vô hình, tình trạng bảo hộ, hình thức bảo hộ, khu vực địa lý áp dngj, các điều khoản về tài chính,…)

5. Trường hợp áp dụng thẩm định giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thị trường

Thẩm định giá tài sản vô hình được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Khi có thông tin về tài sản vô hình tương tự được giao dịch hoặc được chuyển giao quyền sử dụng hoặc có thị trường giao dịch;
  • Khi cần đối chiếu kết quả với các phương pháp thẩm định giá khác.

Trong thực tế cách tiếp cận từ thị trường ít khi được áp dụng với tài sản vô hình do ít khi có trường hợp tìm được đầy đủ thông về các giao dịch của tài sản tương tự với tài sản thẩm định giá. Đối với một số tài sản vô hình (như bí mật kinh doanh, bằng sáng chế…) đặc điểm chi tiết của tài sản cũng như giá giao dịch được giữ bí mật, trong một số tường hợp khác nhiều tài sản vô hình như phát minh, sáng chế, tác phẩm nghệ thuật… được coi là độc nhất, không tồn tại tài sản tương tự. Ngay cả trong trường hợp thẩm định viên có được thông tin về giao dịch của tài sản vô hình tương tự bao gồm cả thông tin về giá chuyển nhượng, việc tiến hành điều chỉnh về mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh để phản ánh được hết các đặc điểm khác nhau ảnh hưởng đến giá chuyển nhượng cũng là điều rất khó khăn.

6. Công ty thẩm định giá tài sản vô hình uy tín tại Việt Nam

Công ty thẩm định giá Thành Đô là đơn vị thẩm định giá tài sản vô hình uy tín hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Thành Đô với nhiều năm kinh nghiệm cùng đội ngũ thẩm định viên có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản vô hình đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá có quy mô lớn và tính chất phức tạp trong lĩnh vực thẩm định giá và được các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp đánh giá cao.

Trải qua quá trình phát triển Thành Đô đã đạt được nhiều thành tựu và trở thành đối tác uy tín của  các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương Tín Việt Nam (Sacombank), Ngân hàng Quốc dân Việt Nam (NCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK), Woori Bank, Shanghai Commercial Savings Bank…Thành Đô tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo tiêu chuẩn  Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, đầu tư và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thị trường tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá tài sản vô hình

Yếu tố ảnh hưởng đến giá tài sản vô hình
Yếu tố ảnh hưởng đến giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Yếu tố ảnh hưởng đến giá tài sản vô hình) – Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế. Tài sản vô hình có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp và góp phần quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp, thu hút được sự quan tâm của khách hàng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như mở rộng thị phần của doanh nghiệp. Vì vậy xác định giá trị giá tài sản vô hình chính xác, khoa học là yếu tố vô hình quan trọng phục vụ nhiều mục đích như: Mua bán chuyển nhượng, vay vốn ngân hàng, nhượng quyền… Hiện nay có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến giá tài sản vô hình bao gồm: (1) Các thuộc tính, đặc điểm của tài sản vô hình; (2) Phạm vi chuyển nhượng, cấp phép sử dụng tài sản vô hình; (3) Thị trường của tài sản vô hình (cung – cầu); (4) Chính sách, pháp luật.

>>> Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình

1. Các thuộc tính, đặc điểm của tài sản vô hình

– Các đặc điểm chức năng, công dụng của tài sản vô hình cần thẩm định giá góp phần trực tiếp vào việc tạo nên giá trị của tài sản vô hình. Các tài sản vô hình có nhiều chức năng, công dụng hữu ích, có thể góp phần đáng kể tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp sẽ có giá bán cao hơn. Tình trạng pháp lý của tài sản vô hình cũng tác động đến giá của tài sản vô hình. Các vấn đề liên quan đến tình trạng pháp lý của tài sản bao gồm: Tài sản vô hình cần thẩm định giá hiện nay có đang bị tranh chấp hay không? Tài sản vô hình thuộc loại được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hay không? Tài sản vô hình thuộc loại được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hay không? Hình thức và phạm vi bảo hộ của tài sản vô hình?…Các tài sản vô hình có các đặc tính dẫn tới tăng nguy cơ bị xâm phạm, sao chép cũng làm giảm giá tài sản vô hình đó.

– Tình trạng sử dụng của tài sản vô hình cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá của tài sản vô hình. Ví dụ như tài sản đã được sử dụng bao lâu, có cải tiến trong thời gian qua hay không? Thị phần hiện tại của sản phẩm hoặc dịch vụ tạo ra bởi tài sản vô hình?…Tài sản vô hình được trả giá cao hơn khi đã được sử rộng rãi trong một thời gian nhất định, ví dụ như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại.

– Các tài sản, nguồn lực cần thiết (nếu có) để đưa tài sản vô hình cần thẩm định giá vào sử dụng trong các hoạt động kinh tế, ví dụ như máy móc, thiết bị, nhân lực cần có để sử dụng tài sản vô hình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp giá cả hoặc các nguồn lực cần thiết để phát huy hiệu quả cảu tài sản vô hình không sẵn có cũng làm giảm cầu đối với tài sản vô hình này, dẫn tới giảm giá trị của tài sản vô hình.

– Chi phí ban đầu tạo ra tài sản vô hình cũng là một yếu tố luôn cần phải cân nhắc đến khi tiến hành chuyển nhượng, cấp phép sử dụng tài sản vô hình. Đối với nhiều tài sản vô hình, chi phí ban đầu để tạo ra tài sản vô hình là khá lớn, tuy nhiên không phải lúc nào chi phí cũng tỷ lệ thuận với giá của tài sản vô hình do còn tùy thuộc nhiều vào khả năng thương mại hóa của tài sản vô hình đó.

Thẩm định giá Thành Đô CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

2. Phạm vi chuyển nhượng, cấp phép sử dụng tài sản vô hình

Giá của tài sản vô hình phụ thuộc vào hình thức giao dịch là chuyển nhượng hay cấp phép sử dụng. Phạm vi của việc chuyển nhượng, cấp phép cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá.

Ví dụ: Người được cấp phép được độc quyền hoặc không độc quyền tài sản vô hình; được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng tài sản vô hình cho bên thứ ba; thời hạn sử dụng tài sản vô hình khi cấp phép; quyền được cải tiến, nhận thong tin cải tiến (nếu có) của tài sản vô hình; phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do tài sản vô hình được chuyển nhượng, cấp phép tạo ra; dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo bảo hành và các điều kiện, tài sản kèm theo; đóng góp của mỗi bên đối với các hoạt động tạo lập, duy trì và khai thác tài sản vô hình, tài sản trí tuệ (như chi phí quảng cáo, phát triển nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, chi phí liên quan đến việc kiện tụng khi tài sản trí tuệ bị xâm phạm…) Ngoài ra, việc tài sản vô hình được giao dịch riêng lẻ hay là một bộ phận của một nhóm tài sản được giao dịch cũng ảnh hưởng tới giá cảu tài sản vô hình.

3. Thị trường của tài sản vô hình (cung – cầu)

Cũng như các loại hàng hóa khác, tài sản vô hình chịu tác động mạnh mẽ của thị trường, trạng thái cung – cầu đối với tài sản này. Các yếu tố về lực lượng tham gia thị trường, số lượng và động thái người mua – người bán tiềm năng, tình trạng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu và thị hiếu của người mua, tình hình lạm phát, các chỉ số biến động giá đối với nhóm tài sản liên quan (nếu có), sự sẵn có của các tài sản vô hình tương tự đều ảnh hưởng đến giá của tài sản vô hình.

Đặc điểm và điều kiện thị trường của tài sản vô hình có thể thay đổi theo thời gian cũng như khác nhau theo từng khu vực địa lý, vì vậy thời điểm và địa điểm giao dịch cũng ảnh hưởng tới giá của tài sản vô hình.

4. Chính sách, pháp luật

Các quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chính sách khuyến khích thương mại hóa tài sản trí tuệ, các ưu đãi về thuế, điều kiện kinh doanh, các chính sách phát triển nền kinh tế tri thức cũng như việc tham gia các cam kết quốc tế về sở hữu trí tuệ cũng có tác động khuyến khích việc thương mại hóa tài sản vô hình và đưa tài sản vô hình vào sản xuất, kinh doanh, góp phần làm tăng giá của tài sản vô hình.

Ngoài các yếu tố chính đã được phân tích như trên, giá của tài sản vô hình còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như:

  • Triển vọng của lĩnh vực, ngành cụ thể liên quan (trong đó có ngành, lĩnh vực sản phẩm mà tài sản vô hình có đóng góp để tạo ra), triển vọng của nền kinh tế gồm các yếu tố của môi trường kinh tế (như lạm phát, tỷ giá hối đoái,…)
  • Môi trường chính trị trong nước và ngoài nước
  • Quan hệ giữa bên bán và bên mua (quan hệ thị trường hay phi thị trường)
  • Phương án thanh toán giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (trả trước hay trả sau? Điều kiện thanh toán cụ thể.

Thẩm định giá tài sản vô hình là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản vô hình theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Công ty thẩm định giá Thành Đô là đơn vị thẩm định giá tài sản vô hình uy tín hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Thành Đô với nhiều năm kinh nghiệm cùng đội ngũ thẩm định viên có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản vô hình đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá có quy mô lớn và tính chất phức tạp trong lĩnh vực thẩm định giá và được các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp đánh giá cao. Thành Đô tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo tiêu chuẩn  Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, đầu tư và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Các yếu tố ảnh hưởng đến giá tài sản vô hình tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Tổng quan thẩm định giá tài sản vô hình

Tổng quan thẩm định giá tài sản vô hình
Tổng quan thẩm định giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Tổng quan thẩm định giá tài sản vô hình) – Tài sản vô hình hiện nay có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế thị trường. Tài sản vô hình mạnh sẽ nâng cao khả năng canh tranh và làm tăng giá trị đáng kể của doanh nghiệp. Ngoài ra tài sản vô hình là một nguồn lực ngày càng quan trọng trong sản xuất, kinh doanh cũng như phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng mạnh mẽ.

1. Khái niệm tài sản vô hình

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tài sản vô hình được khái niệm như sau: là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế (IVS 2013) tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ, tự biểu lộ thông qua các đặc điểm kinh tế của chúng. Tài sản vô hình không có hình thái vật chất nhưng mang lại quyền và lợi ích kinh tế cho người sở hữu nó. Tài sản vô hình bao gồm loại có thể nhận biết được và loại không thể nhận biết được (hay còn gọi là “Goodwill”)

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 (IAS 38) đưa ra khái niệm tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ có thể nhận biết được và không có hình thái vật chất. Trong đó, tài sản vô hình có thể nhận biết được nếu có thể tách biệt được với thực thể, hoặc là tài sản vô hình nảy sinh từ quyền hợp đồng hoặc các quyền khác theo pháp luật.

Thẩm định giá tài sản vô hình là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của tài sản vô hình phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

2. Phân loại tài sản vô hình

2.1. Phân loại theo Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế

Theo Hội đồng thẩm định giá quốc tế tài sản vô hình có thể xác định được hoặc không xác định được. Tài sản vô hình không xác định được, gắn liền với doanh nghiệp hoặc một nhóm tài sản thì được gọi là :Goodwill”. Các tìa sản vô hình có thể xác định được phân loại thành 04 nhóm chính theo các lĩnh vực, bao gồm: marketing, khách hàng và nhà cung cấp, công nghệ, văn hóa – nghệ thuật.

  • Tài sản vô hình liên quan đến marketing chủ yếu được sử dụng trong marketing và xúc tiến các sản phẩm hoặc dịch vụ: Nhãn hiệu, tên miền, tên thương mại, hợp đồng không cạnh tranh…
  • Tài sản vô hình liên quan đến khách hàng hoặc nhà cung cấp phát sinh từ các mối quan hệ với khách hàng hoặc nhà cung cấp: Các hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, quan hệ khách hàng hay danh sách khách hàng
  • Tài sản vô hình liên quan đến công nghệ phát sinh từ quyền được xác lập bởi hợp đồng hoặc không được xác lập bởi hợp đồng để sử dụng công nghệ, phát minh, sáng chế, cơ sở dữ liệu, các công thức, thiết kế, phần mềm, quy trình hoặc công thức.
  • Tài sản vô hình liên quan đến nghệ thuật phát sinh từ các quyền về lợi ích như tiền bản quyền từ các công trình nghệ thuật (kịch, sách, phim ảnh, âm nhạc,…) và từ việc bảo hộ quyền tác giả ngoài hợp đồng.

2.2. Phân loại theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt nam số 13 về thẩm định giá tài sản vô hình, tài sản vô hình được phân loại như sau:

  • Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về trí tuệ
  • Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với cá bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật như: quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản,…
  • Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể: danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu,..
  • Các tài sản vô hình khác

3. Mục đích và vai trò của thẩm định giá tài sản vô hình

3.1. Mục đích thẩm định giá tài sản vô hình

Thẩm định giá tài sản vô hình phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:

  • Mua bán, chuyển nhượng, cấp phép sử dụng tài sản vô hình
  • Mua lại, sáp nhập, bán một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
  • Góp vốn đầu tư, liên kết
  • Xác định giá trị tài sản vô hình bồi thường, thiệt hại giữa các bên
  • Báo cáo thuê, báo cáo tài chính
  • Các mục đích khác

3.2. Vai trò thẩm định giá tài sản vô hình

Trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng tài sản vô hình, thẩm định giá tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc xác định mức giá để các bên thương lượng. Giá trị thẩm định của tài sản vô hình có thể là mức giá tối đa mà người mua nên trả hoặc mức giá hợp lý mà người bán đưa ra để thương lượng.

Tài sản vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị của doanh nghiệp vì vậy khi mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, việc thẩm định giá tài sản vô hình để làm cơ sở thương lượng, giao dịch rất quan trọng.

Nhìn chung tài sản vô hình có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về giá trị tài sản vô hình để làm cơ sở cho các giao dịch kinh tế, các hoạt động có liên quan.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

4. Cơ sở giá trị thẩm định giá tài sản vô hình

Cơ sở thẩm định giá tài sản vô hình bao gồm giá trị thị trường và giá trị phi thị trường. Cơ sở giá trị được lựa chọn cần phải phù hợp với mục đích thẩm định giá.

4.1. Giá thị trường là cơ sở thẩm định giá

Cơ sở giá trị thẩm định giá có thể là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá phi thị trường. Giá trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 (TĐGVN02)

4.2. Giá phi thị trường là cơ sở thẩm định giá

Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc biệt và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 (TĐGVN03).

5. Quy trình thẩm định giá tài sản vô hình

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC  ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính, quy trình thẩm định giá bao gồm các bước sau:

Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.

Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

Bước 4. Phân tích thông tin.

Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

6. Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình

Các cách tiếp cận cơ bản trong thẩm định giá tài sản vô hình bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Mỗi cách tiếp cận có nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau. Cách tiếp cận từ chi phí thường dùng để lập báo cáo tài chinh. Cách tiếp cận từ thu nhập thường được sử dụng cho mục đích huy động vốn. Cách tiếp cận từ thu nhập và thị trường đều được sử dụng phổ biến trong việc xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền đối với tài sản trí tuệ, quản lý nội bộ, thẩm định giá doanh nghiệp, khai thác, mua bán tài sản trí tuệ hoặc cấp phép sử dụng tài sản trí tuệ.

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 về thẩm định giá tài sản vô hình gồm có 03 cách tiếp cận cơ bản là: Cách tiếp cận thị trường (phương pháp so sánh); Cách tiếp cận từ chi phí (phương pháp chi phí thay thế và phương pháp chi phí tái tạo); Cách tiếp cận từ thu nhập (phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội và phương pháp thu nhập tăng thêm).

7. Công ty thẩm định giá tài sản vô hình uy tín tại Việt Nam

Công ty cổ phần thẩm định giá Thành Đô trải qua chặng đường không ngừng phát triển, đã tạo dựng được thương hiệu và uy tín của mình trên lĩnh vực thẩm định giá tại Việt Nam, đồng thời đón nhận được sự ủng hộ và hợp tác quý báu của các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, đối tác trong nước và Quốc tế. Để tri ân sự tin tưởng đó, Thẩm định giá Thành Đô luôn nỗ lực hết mình vì các mục tiêu và lợi ích chung, luôn làm việc bằng cả sự tận tâm và phát huy hết năng lực của mình.

Thẩm định giá Thành Đô là đơn vị thẩm định giá tài sản vô hình uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Với trình độ chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản vô hình. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá tài sản vô hình như: Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ, quyền khai thác khoáng sản, quyền thương mại, danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu, nhãn hiệu, phát minh, các sáng chế có thể cấp bằng phát minh, mã hiệu sản phẩm, bí mật thương mại, kiến thức thực tế, thông tin bí mật, bản quyền của các dữ liệu kỹ thuật mềm máy tính, dự trữ số liệu trong máy tính và sách giáo khoa huấn luyện…có quy mô lớn và tính chất phức tạp với trình độ chuyên sâu cao trong hoạt động thẩm định giá.

Với hệ thống thẩm định giá rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng và các tỉnh lân cận, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu thẩm định giá của quý khách hàng trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Công ty thẩm định giá Thành Đô hiện là đối tác uy tín cung cấp các dịch vụ Thẩm định giá cho các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương Tín Việt Nam (Sacombank), Ngân hàng Quốc dân Việt Nam (NCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK)… Năm 2019, Công ty vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019” và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá đánh dấu sự tin tưởng, uy tín của công ty, khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn lãnh thổ Việt Nam, khu vực và quốc tế.

Quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Tổng quan thẩm định giá tài sản vô hình tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình dựa trên thị trường

Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình
Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình dựa trên thị trường – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình) – Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình dựa trên thị trường được thực hiện bằng cách so sánh, phân tích thông tin đối tượng thẩm định giá với các tài sản vô hình tương tự, hay các lợi ích sở hữu tài sản vô hình đã được giao dịch trên thị trường mở. Nguồn dữ liệu thường được sử dụng là các thị trường trong đó những lợi ích sở hữu các tài sản vô hình tương tự được kinh doanh, và các giao dịch trước đó về sở hữu tài sản vô hình đã được tiến hành. Khi phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định cụ thể như sau:

  • Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình
  • Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng
  • Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng
  • Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình
  • Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình
  • Các đặc điểm khác của tài sản vô hình

Để áp dụng phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình dựa trên thị trường cần đáp ứng những điều kiện sau:

  • Cần phải có cơ sở hợp lý dựa vào để so sánh với các tài sản vô hình tương tự. Những tài sản vô hình tương tự cần nằm cùng lĩnh vực, đáp ứng được các thông số về kinh tế. Sự so sánh được thực hiện có ý nghĩa và không gây ra sự nhầm lẫn
  • Dữ liệu của các tài sản vô hình sử dụng để tính toán phải chính xác
  • Dữ liệu giá cả phải còn hiệu lực vào thời điểm thẩm định giá và đại diện cho thị trường vào thời điểm đó. Giá giao dịch thành công, giá chào bán, giá chào mua…của tài sản vô hình tương tự với tài sản vô hình cần thẩm định giá
  • Tiến hành những điều chỉnh phù hợp để khiến cho tài sản vô hình tương tự và tài sản vô hình cần thẩm định trở nên dễ so sánh hơn.
  • Địa điểm và điều kiện thị trường tại thời điểm xảy ra giao dịch, động cơ của người mua và người bán, các điều khoản thanh toán cũng như các yếu tố khác liên quan tới giao dịch.
  • Các mức điều chỉnh cần thiết đối với các mức giá và hệ số điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt giữa tài sản vô hình cần thẩm định giá và các tài sản vô hình tương tự để so sánh.

Phương pháp thẩm định giá vô hình dựa trên thị trường luôn ưu việt và là phương pháp sử dụng tốt hơn phương pháp dựa trên chi phí và phương pháp thu nhập vì nó có tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn và đặc biệt có những bằng chứng thực tế về giá thị trường (giá thỏa thuận giữa các bên giao dịch). Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh dựa trên thị trường là khi có thông tin về tài sản vô hình tương tự được giao dịch hoặc được chuyển giao quyền sử dụng hoặc có thị trường giao dịch; Khi cần đối chiếu kết quả với các phương pháp thẩm định giá khác.Tuy nhiên vấn đề hiện nay trong thực tế khó tìm được các cuộc giao dịch về tài sản vô hình tương tự trên thị trường và các thông tin đáng tin cậy về chúng. Các giao dịch thường tuân thủ các điều khoản không tiết lộ bí mật và các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ thường là duy nhất, độc nhất nên rất khó khăn trong việc tìm ra mức giá của tài sản có thể so sánh được với tài sản thẩm định.

Việc thẩm định giá tài sản vô hình ở Việt Nam gặp không ít khó khăn trong lĩnh vực thẩm định giá  bởi thiếu dữ liệu kinh tế vĩ mô, vi mô và thông tin thị trường, khó dự báo được những dòng tiền đáng tin cậy của tài sản vô hình đang được thẩm định giá, rất khó chia tách các dòng tiền của một doanh nghiệp thành từng bộ phận cấu thành (trong đó có tài sản vô hình. Trong quá trình thẩm định giá tài sản vô hình có thể nhận dạng được, các công ty thẩm định giá độc lập và các thẩm định viên có thể cho kết quả thẩm định khác nhau, đó là do sự khác nhau giữa những thông tin thị trường, dòng tiền được ước tính và khác nhau về những giả định liên quan đến các biến số như tỷ lệ chiết khấu.

Quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 – Tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, với hệ thống thẩm định rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Nam Định, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An Cần Thơ, Lâm Đồng, An Giang, Cà Mau và các tỉnh lân cận.Bên cạnh đó Thẩm định giá Thành Đô được đánh giá nằm trong top các công ty thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam: Năm 2019, Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu Thẩm định giá uy tín 2019”, Năm 2020 Thành Đô được vinh danh “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”, “Thương hiệu Thẩm định giá tin cậy 2020”, Năm 2021 Thành Đô được vinh danh Top 10 Thương hiệu nổi tiếng Châu Á – Thái Bình Dương, Năm 2022 Thành Đô vinh dự được vinh danh là “Thương hiệu Vàng Asean tổ chức tại Singapore”. Bên cạnh đó Thành Đô áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá (bất động sản, giá trị doanh nghiệp, máy móc thiết bị, dự án đầu tư, công trình xây dựng) góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, đầu tư và mua bán minh bạch trên thị trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ ngày nay.

Bạn đang đọc bài viết: “Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình dựa trên thị trường” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Định giá tài sản vô hình: Cái khó của một ngành non trẻ

Định giá tài sản vô hình
Thẩm định giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

Việc thẩm định giá tài sản vô hình ở Việt Nam gặp không ít khó khăn bởi thiếu dữ liệu kinh tế vĩ mô và vi mô, thiếu thông tin thị trường cũng như đội ngũ thẩm định viên chuyên nghiệp.

Tại Mỹ, theo nghiên cứu của công ty tư vấn Ocean Tomo, năm 1975, tỷ lệ tài sản vô hình/hữu hình được phản ánh trong S&P 500 là 20/80 nhưng hiện nay bức tranh đã hoàn toàn ngược lại: 80% giá trị tài sản là vô hình, bao gồm thương hiệu, sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, uy tín, lợi thế cạnh tranh, danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu, quyền sử dụng đất,… Có thể nói, tài sản vô hình (TSVH) đã trở thành một đặc trưng quan trọng của nền kinh tế công nghệ hiện đại.
Tại Việt Nam, hơn 15 năm trở lại đây, câu chuyện một số thương hiệu Việt nổi tiếng được bán lại cho nhà đầu tư nước ngoài với giá cao hơn rất nhiều so với tổng giá trị tài sản hữu hình như P/S (5 triệu USD), Phở 24 (20 triệu USD), ICP (60 triệu USD) hay Diana (184 triệu USD) cho thấy, các giá trị vô hình đã dần được ghi nhận khi định giá doanh nghiệp.
 
Theo ông Hoàng Đức Hùng, Phó tổng giám đốc công ty kiểm toán PwC Việt Nam, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt quan tâm hơn tới tài sản vô hình, dễ nhận biết nhất là các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán. Gần đây, các quy định của Nhà nước liên quan đến cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cũng đều đề cập đến những yêu cầu về việc định giá, đánh giá giá trị các tài sản như quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, giá trị lịch sử, văn hóa…
 
Những giá trị không có trong sổ sách
 
Mặc dù giá trị của tài sản vô hình khá cao, nhưng ở Việt Nam, hầu như chúng chưa được phản ánh trong các sổ sách kế toán. Về việc ghi nhận, đối với giá trị thương hiệu, các chế độ kế toán chỉ ghi nhận ở mức tối thiểu, được biết dưới khái niệm “Lợi thế thương mại” (Goodwill) và chỉ được thể hiện khi các thương vụ M&A xảy ra. Lợi thế thương mại (trong đó có thương hiệu) hiện không được hệ thống kế toán xếp vào dạng tài sản vô hình, mà được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vào chi phí trả trước dài hạn của doanh nghiệp, do vậy đôi khi lợi thế thương mại vô hình trung trở thành gánh nặng tạo thua lỗ kế toán cho doanh nghiệp.Trong khi đó, các tài sản vô hình như bản quyền, bằng sáng chế, thỏa thuận cấp phép… được hệ thống kế toán Việt Nam cho phép ghi vào tài khoản 213 (Tài sản cố định vô hình), nhưng do quá trình định giá tương đối khó khăn và tốn kém nên nhiều doanh nghiệp thường ghi khoản mục này ở mức nguyên giá hoặc dưới giá trị thực.
 
Về việc định giá, hiện nay Thông tư số 06/2014/TT-BTC năm 2014 về Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 do Bộ Tài chính ban hành đã xác định cách thức định giá tài sản vô hình ở Việt Nam tương tự với các chuẩn mực thế giới. Tuy nhiên thực tế, hoạt động định giá trong nước còn khá mới mẻ và gặp không ít khó khăn bởi thiếu các dữ liệu kinh tế vĩ mô và vi mô, thiếu thông tin thị trường cũng như thiếu đội ngũ thẩm định viên chuyên nghiệp.
Định giá tài sản vô hình
Ông Võ Hưng Sơn, Trưởng phòng Quản lý Sở hữu Trí tuệ, Sở KH&CN TPHCM.

Phát biểu trong buổi hội thảo quản lý sở hữu trí tuệ toàn quốc ngày 11/4 ở Quảng Ninh, ông Võ Hưng Sơn, Trưởng phòng Quản lý Sở hữu Trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, phản ánh trong 210 tổ chức thẩm định giá được Bộ Tài chính cấp phép thì ở TP HCM có khoảng hơn 100 đơn vị, tuy nhiên họ hầu như không có kinh nghiệm thẩm định các tài sản vô hình, từ những tài sản đơn giản nhất như nhãn hiệu chứ chưa kể đến những tài sản lớn như công nghệ, sáng chế.
 
Thẩm định giá là một ngành khá non trẻ ở trong nước, mới xuất hiện từ những năm 1993-1994 và thực sự sôi động từ vài năm gần đây. Do vậy nguồn nhân lực chuyên trách, đủ trình độ, năng lực còn rất hạn chế. Số liệu thống kê từ Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá cho biết hiện cả nước có khoảng trên 1.400 người được cấp thẻ thẩm định viên về giá so với mục tiêu đề ra 2.200 thẩm định viên đến năm 2020 của Bộ Tài chính, trong đó tỷ lệ đăng ký hành nghề hiện tại khoảng 80%.
 
Tính chủ quan và sự tham gia của các yếu tố phi tài chính
 
Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 13, hiện Việt Nam có 3 cách tiếp cận: từ thị trường, từ chi phí hoặc từ thu nhập, mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều phương pháp định giá khác nhau. Nhìn chung, các giá trị tính toán thực tế vẫn khá định tính, cảm quan mà chưa phản ánh một cách chính xác vấn đề bởi đặc thù của việc định giá dựa trên những ước tính có mức độ không chắc chắn.
Ví dụ khi định giá cần so sánh tài sản được thẩm định với một tài sản vô hình tương tự trên thị trường, nhưng hiện nay, tìm các giao dịch tương đương rất khó khăn do Việt Nam chưa xây dựng được thị trường giao dịch công nghệ năng động. Ngay cả khi biết được giao dịch tương tự thì cũng không thể đảm bảo sự chính xác thông tin do các bên mua bán thường giữ bí mật.
 
Cùng với đó, các tài sản vô hình như tài sản trí tuệ thường có tính độc đáo duy nhất, do vậy mức giá trao đổi cũng không phản ánh thực quan hệ cung cầu trên thị trường. Với cách tính toán liên quan đến giá trị dòng tiền tương lai của tài sản vô hình, thì bất kỳ một thay đổi nhỏ nào (dù trong khuôn khổ cho phép) của từng thông số quan trọng như tỷ suất chiết khấu, tỷ suất vốn hóa,… đều dẫn đến kết quả định giá chênh lệch khá lớn. Các dữ liệu vĩ mô và vi mô về triển vọng kinh tế, triển vọng ngành, tình hình đối thủ cạnh tranh làm đầu vào cho mọi kỹ thuật định giá chưa được thu thập và lưu giữ một cách đồng bộ, do đó muốn thẩm định giá tài sản vô hình, chuyên viên định giá phải tự đi tìm từng dữ liệu ở nhiều nguồn lưu giữ khác nhau.
 
Theo ông Nguyễn Trung Thẳng, Chủ tịch công ty tư vấn Masso Group chuyên về thương hiệu chiến lược, ở các thị trường mới nổi như Việt Nam, quy trình định giá thương hiệu và tài sản vô hình còn có sự tham gia của các yếu tố phi tài chính. Do vậy, việc định giá phụ thuộc rất nhiều vào bối cảnh và không thể được đo lường dựa trên các phương pháp trong các lý thuyết phổ thông về tài chính kế toán hiện nay.
 
Mặc dù một số công ty đã có ý thức xây dựng giá trị tài sản vô hình khá tốt để phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh một cách bền vững, nhưng cũng không ít công ty sử dụng những kỹ thuật đơn giản, kém chi tiết hơn để định giá tài sản vô hình, kết quả là các con số ước tính có khả năng không đáng tin cậy. Vụ việc định giá Truyền hình An Viên (AVG) là một ví dụ. Theo công bố của Mobifone, đơn vị mua lại 95% cổ phần công ty thì giá trị tài sản vô hình ngoài Bảng cân đối kế toán của AVG được tính toán là gần 13.500 tỷ đồng, chiếm hơn 80% giá trị định giá của công ty. Theo kết luận của Thanh tra chính phủ, Nhà nước đã thiệt hại hơn 7.000 tỷ đồng từ thương vụ này do việc định giá quá cao, không có cơ sở. Mặc dù không hiếm thương hiệu truyền thông trên thế giới có giá trị doanh nghiệp lớn gấp 3-4 lần giá trị tài sản hữu hình, nhưng để được như vậy doanh nghiệp đó phải thực sự nổi trội và có thị phần chi phối tương lai ngành. Ở AVG, những đặc điểm trên chưa thật rõ ràng. Ba công ty khác tham gia định giá AVG cũng cho các kết quả thẩm định khác nhau, chênh lệch tới hàng chục nghìn tỷ đồng.
Theo Khoahocvaphattrien
 

Công ty Thẩm định giá Thành Đô, doanh nghiệp thẩm định giá tài sản vô hình chuyên nghiệp, uy tín hàng đầu Việt Nam.  Thẩm định giá Thành Đô vinh dự đạt chứng nhận Doanh nghiệp “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019”  và áp dụng Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, gọi vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Định giá tài sản vô hình: Cái khó của một ngành non trẻ” tại  chuyên mục Tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

 

Tầm quan trọng của tài sản vô hình đối với doanh nghiệp

Tầm quan trọng tài sản vô hình
Tầm quan trọng tài sản vô hình đối với doanh nghiệp – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Tầm quan trọng của tài sản vô hình) – Giá trị của một doanh nghiệp hiện nay không còn nằm ở các tài sản hữu hình như: Bất động sản, máy móc thiết bị, công trình xây dựng, nhà xưởng…mà nằm ở các tài sản vô hình như: Giá trị thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, quyền thương mại, cơ sở dữ liệu, thông tin, nguồn nhân lực, bí kíp kinh doanh, khách hàng,…Đó là yếu tố tạo nên sự khác biệt của Doanh nghiệp.

Giá trị doanh nghiệp được định giá như thế nào vẫn là câu hỏi khó khăn cho các nhà đầu tư trong hoạt động góp vốn và các thương vụ M&A. Trên thế giới có nhiều công ty được định giá rất cao lên đến hàng trăm tỷ đô như Apple, Google, Facebook, Amazon, Alibaba…Vậy điều gì đã làm nên sự khác biệt đó?

Sự khác biệt tài sản vô hình đối với Doanh nghiệp

Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy 31% lợi nhuận các công ty phương Tây đến từ những “lĩnh vực chú trọng ý tưởng và tăng trưởng thần tốc”, so với 17% vào năm 1999. Một nghiên cứu khác của công ty tư vấn Ocean Tomo, nếu vào năm 1975, hơn 80% giá trị thị trường của doanh nghiệp trong rổ chỉ số S&P 500 đến từ đóng góp của tài sản hữu hình thì đến năm 2015, tỉ trọng này đã thay đổi hoàn toàn khi phần “hữu hình” chỉ còn giải thích được gần 20% giá trị của một doanh nghiệp, còn 80% còn lại đến từ đóng góp của phần không thể chạm đến, tức tài sản vô hình!

Xác định được các yếu tố cấu thành nên tài sản vô hình là không đơn giản. Tuy nhiên Yếu tố thường được quan tâm nhiều nhất là thương hiệu, thường chiếm khoảng 27% tổng giá trị tài sản vô hình (theo dữ liệu trung bình của S&P 500), thậm chí còn cao hơn tùy theo lĩnh vực hoạt động.

Kết quả nghiên cứu của Dbhalling dẫn nguồn từ Cơ quan sáng chế và nhãn hiệu Hoa Kỳ đăng ngày 24/5/2011 cho biết doanh nghiệp Coca Cola có tổng số vốn trên thị trường là 110,4 tỉ USD, trong đó tài sản hữu hình (nhà xưởng, công sở, máy móc, thiết bị,…) chỉ chiếm 25,3 tỉ USD, như vậy giá trị tài sản vô hình của Coca Cola đạt đến 85,1 tỉ USD (chiếm 77,08% tổng số vốn). Các nghiên cứu khác cũng cho thấy tỉ lệ tài sản vô hình của McDonald’s chiếm 71% tổng khối tài sản, Disney chiếm 68% tổng khối tài sản.

Tầm quan trọng của tài sản vô hình đối với doanh nghiệp

Giá trị công ty Uber tới 68 tỷ USD? Bởi vì công ty này sở hữu một lượng lớn số liệu của cả người lái xe lần những người muốn đi xe và điều này mới làm nên giá trị của công ty. Còn Tesla, không phải là một công ty sản xuất xe điện đơn thuần. Tesla đã thu thập tới 1,3 tỷ dặm số liệu lái xe và sử dụng chúng cho công nghệ lái tự động. Năm 2015, hãng cá độ Caesars Entertainment nộp đơn phá sản và chính dữ liệu của hơn 45 triệu khách hàng là khối tài sản lớn nhất của hãng được bán đi với giá 1 tỷ USD.

Tại Việt Nam là Công ty Vinamilk: Vốn hóa thị trường của Công ty tính đến cuối quý II/2017 khoảng 9,9 tỉ USD. Cộng thêm vay nợ khoảng 19 triệu USD thì Vinamilk đang được thị trường định giá khoảng 9,919 tỉ USD. Tổng tài sản trên sổ sách vào cuối quý II của Công ty khoảng 1,37 tỉ USD. Như vậy phần chênh lệnh giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách (8,53 tỉ USD) chính là phần tài sản vô hình không được công bố trên sổ sách kế toán nhưng đang thể hiện trên thị trường. Giả sử thương hiệu chiếm khoảng 27% phần tài sản vô hình này thì thương hiệu Vinamilk đang được định giá ở mức 2,3 tỉ USD, tức còn lớn hơn cả tổng tài sản hiện có trên sổ sách.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Tầm quan trọng của giá trị vô hình là vô cùng lớn, không thể đo lường được đã đến lúc các Doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến vai trò của tài sản vô hình và tìm cách khuếch đại nó, bởi đây mới là yếu tố mang lại giá trị kinh tế lớn và phát triển bền vững cho doanh nghiệp. “Việc không hiểu các tác động và mối liên hệ giữa tài sản vô hình với năng lực nó tạo ra có thể dẫn đến những quyết định sai lầm cho các nhà đầu tư, chuyên gia phân tích và lãnh đạo công ty”, Tạp chí Strategic Finance nhận định. Tầm quan trọng của giá trị vô hình đối với Doanh nghiệp có thể hiểu như sau:

Giá trị vô hình đối với doanh nghiệp

Giá trị thương hiệu mạnh, có lịch sử lâu đời luôn tạo được cảm giác an toàn, tin tưởng cho khách hàng và thúc đẩy mức độ tin dùng của sản phẩm dịch vụ:

  • Với một thương hiệu mạnh được nhiều người biết đến thì khi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm hay mở rộng thương hiệu sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh rất lớn với các doanh nghiệp khác vì công tác quảng bá tạo dựng nhận biết cho thương hiệu đã được thực hiện.
  • Khi khách hàng phân vân việc lựa chọn giữa hai sản phẩm tất cả mọi yếu tố đều như nhau như giá cả, chất lượng dịch vụ sản phẩm, thì thương hiệu nào uy tín khách hàng sẽ nghiêng về Doanh nghiệp đó vì họ đặt kì vọng vào uy tín thương hiệu đó.

Giá trị thương hiệu mạnh sẽ thu hút nhân tài, thu hút đầu tư dễ dàng hơn và che chở cho doanh nghiệp tốt hơn khi bị khủng hoảng.

  • Các doanh nghiệp có thương hiệu lớn dễ dàng hơn trong việc thu hút nhân sự họ sẽ mong được làm việc và tạo uy tín cho bản thân khi kết nối với một thương hiệu đầu ngành.
  • Việc thu hút đầu tư sẽ dễ dàng hơn rất nhiều khi thương hiệu doanh nghiệp được nhiều người biết đến.
  • Khi một doanh nghiệp bị khủng hoảng nhưng với giá trị thương hiệu mạnh sẽ dễ dàng phục hồi, bùng nổ nhanh chóng trở lại hơn so với những doanh nghiệp nhỏ.

Tầm quan trọng của tài sản vô hình đối với doanh nghiệp

Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động lâu đời, tuy nhiên, một thực tế là hiện không nhiều công ty Việt Nam quan tâm đến giá trị tài sản vô hình ngoại trừ một số doanh nghiệp lớn như Vinamilk, Vingroup, Viettel… Các tài sản vô hình có thể tạo ra lợi thế thương mại trong định giá doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa, mua bán, sáp nhập, kêu gọi đầu tư. Các nhà đầu tư sẵn sàng chi trả nhiều hơn giá trị trên sổ sách với những doanh nghiệp lâu đời, có thương hiệu tốt và thị trường lớn. Việc đăng ký, bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa được xem trọng ở Việt Nam. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét một cách hệ thống các biện pháp bảo vệ tài sản trí tuệ để tránh xảy ra tranh chấp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Một số bài học đáng buồn khi xem nhẹ giá trị thương hiệu không đăng kí bản quyền rồi bị mất thương hiệu vào các doanh nghiệp khác như: Phú Quốc, cà phê Buôn Ma Thuột, hay võng xếp Duy Lợi.

Công ty Thẩm định giá Thành Đô thấu hiểu được tầm quan trọng của tài sản vô hình đối với các doanh nghiệp, với nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trong hoạt động thẩm định giá, Thành Đô tự hào là đơn vị thẩm định giá vô hình hàng đầu Việt Nam mang lại giá trị thực cho khách hàng. Thẩm định giá Thành Đô áp dụng Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, gọi vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng và mua bán minh bạch trên thị trường.

Mọi khách hàng có nhu cầu Thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 – Tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Tầm quan trọng của tài sản vô hình đối với doanh nghiệp” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

 

Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình

Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình
Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình) – Trong nền kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, tài sản vô hình như giá trị thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, cơ sở dữ liệu, tài sản trí tuệ, quyền mang lại lợi ích kinh tế, nguồn lực nhân sự và khách hàng… là một phần không thể thiếu, là nhân tố chính có giá trị rất cao và đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển, thành công của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tập trung nhiều hơn để đảm bảo lợi nhuận và tính bền vững của mình trong tương lai. Vậy làm thế nào để xác định được giá trị của các tài sản vô hình đó? Phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình đó như thế nào? Đó là câu hỏi băn khoăn của rất nhiều chủ doanh nghiệp khi quản lý tài sản vô hình?

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 về thẩm định giá tài sản vô hình gồm có 03 cách tiếp cận cơ bản là: Cách tiếp cận thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập. Trong mỗi cách tiếp cận có những phương pháp thẩm định khác nhau.

  • Cách tiếp cận từ thị trường thì phương pháp thẩm định là phương pháp so sánh.
  • Cách tiếp cận từ chi phí bao gồm hai phương pháp thẩm định giá là: phương pháp chi phí thay thế và phương pháp chi phí tái tạo.
  • Cách tiếp cận từ thu nhập có 03 phương pháp là: phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội và phương pháp thu nhập tăng thêm

Cách tiếp cận thẩm định giá tài sản vô hình

1. Cách tiếp cận thị trường/ phương pháp so sánh

Giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. Việc phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần thẩm định cụ thể như sau:

  • Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình
  • Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng
  • Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng
  • Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình
  • Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình
  • Các đặc điểm khác của tài sản vô hình

Khi sử dụng phương pháp so sánh nên sử dụng ít nhất 03 tài sản vô hình tương tự để so sánh. Trong trường hợp chỉ tìm kiếm được thông tin 01hoặc 02 tài sản vô hình tương tự đã giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận thị trường chỉ để kiểm tra đối chiếu kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác.

Khi sử dụng thẩm định giá tài sản vô hình bằng phương pháp so sánh cần chú ý một số thông tin sau:

  • Giá giao dịch thành công, giá chào bán, giá chào mua…của tài sản vô hình tương tự với tài sản vô hình cần thẩm định giá
  • Địa điểm và điều kiện thị trường tại thời điểm xảy ra giao dịch, động cơ của người mua và người bán, các điều khoản thanh toán cũng như các yếu tố khác liên quan tới giao dịch.
  • Các mức điều chỉnh cần thiết đối với các mức giá và hệ số điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt giữa tài sản vô hình cần thẩm định giá và các tài sản vô hình tương tự để so sánh.

Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh từ cách tiếp cận thị trường là khi có thông tin về tài sản vô hình tương tự được giao dịch hoặc được chuyển giao quyền sử dụng hoặc có thị trường giao dịch; Khi cần đối chiếu kết quả với các phương pháp thẩm định giá khác.

2. Cách tiếp cận thị từ chi phí

Cách tiếp cận từ chi phí ước tính giá trị tài sản vô hình căn cứ vào chi phí tái tạo ra tài sản vô hình giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một tài sản vô hình tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị ước tính của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế)

 

Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

 

Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua biện pháp so sánh, điều tra, khảo sát.

Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế. Chi phí thay thế hoặc chi phí tái tạo trong phương pháp chi phí bao gồm các chi phí sau: Chi phí về nhân công, nguyên vật liệu, chi phí cho các tài sản hữu hình phụ trợ cần thiết để phát huy được giá trị của tài sản vô hình, chi phí duy trì ( Chi phí quảng cáo để duy trì vị thế của nhãn hiệu, chi phí quản lý chất lượng của sản phẩm, …), chi phí đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí nghiên cứu phát triển và các chi phí hợp lý khác.

a, Phương pháp chi phí tái tạo

Phương pháp chi phí tái tạo xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí tạo ra một tài sản khác tương đồng với tài sản vô hình cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị ước tính của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo

 

Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

 

 

Để áp dụng phương pháp chi phí tái tạo cần những thông tin sau: Thông tin về chi phí cần thiết để tái tạo lại tài sản vô hình tương đồng với tài sản vô hình cần thẩm định. Thông tin về hao mòn và lỗi thời của tài sản vô hình cần thẩm định, hoặc của các tài sản vô hình tương tự với tài sản vô hình cần thẩm định giá trên thị trường.

Các trường hợp để áp dụng phương pháp chi phí tái tạo:

  • Khi có thông tin, số liệu chi tiết về chi phí tạo ra tài sản vô hình, đặc biệt là khi phù hợp với mục đích xác định giá trị phi thị trường của tài sản vô hình cần thẩm định giá.
  • Khi tính giá trị tài sản vô hình đối với người chủ sở hữu sử dụng (dựa trên giả định nếu người chủ sở hữu không còn tài sản vô hình này, họ buộc phải tạo ra tài sản vô hình tương tự thay thế để tiếp tục sử dụng).
  • Khi xác định phần thiệt hại về các lợi ích từ tài sản vô hình do các hành vi sử dụng trái phép, phá vỡ hợp đồng,…
  • Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.

b, Phương pháp chi phí thay thế

Phương pháp chi phí thay thế xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành.

Giá trị ước tính của Tài sản vô hình = Chi phí thay thế

 

Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất

 

Khi xác định giá trị của tài sản vô hình theo phương pháp chi phí thay thế cần xem xét các nội dung sau: Các đặc điểm khác nhau có thể đo lường được của tài sản thay thế và tài sản thẩm định; Thời điểm đánh giá các chi phí thay thế so với thời điểm thẩm định giá.

Để áp dụng phương pháp chi phí thay thế cần những thông tin sau: thông tin về chi phí cần thiết để tạo ra tài sản vô hình có chức năng tương tự như tài sản vô hình cần thẩm định, thông tin về hao mòn do lỗi thời của tài sản vô hình cần thẩm định, và/hoặc các tài sản vô hình tương tự trên thị trường.

Các trường hợp để áp dụng phương pháp chi phí thay thế:

  • Khi có thông tin, số liệu chi tiết về chi phí tạo ra tài sản vô hình.
  • Khi tài sản vô hình tiếp tục được sử dụng bởi người chủ sở hữu (Dựa trên giả định nếu người chủ sở hữu không còn tài sản vô hình này và họ phải tạo ra tài sản vô hình tương tự để thay thế và sử dụng).
  • Khi không xác định được dòng thu nhập hoặc các lợi ích kinh tế khác từ việc sử dụng tài sản vô hình. Ví dụ: phần mềm tự chế, nội dung trang thông tin điện tử, lực lượng lao động.
  • Khi xác định giá trị bảo hiểm cho tài sản vô hình.
  • Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.

Thẩm định giá tài sản vô hình

3. Cách tiếp cận từ thu nhập

Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do tài sản vô hình mang lại. Cách tiếp cận từ thu nhập gồm ba phương pháp chính là: phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm.

a, Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình

Giá trị của tài sản vô hình được tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng tài sản vô hình mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng tài sản vô hình. Phương pháp này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu tài sản vô hình phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị tài sản vô hình thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu tài sản vô hình. Và được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).

Việc tính toán dòng tiền sử dụng tài sản vô hình, thuế, chi phí duy trì và các khoản chi phí hỗ trợ khác phải nhất quán. Cụ thể, nếu tổ chức cá nhân sở hữu tài sản vô hình chịu trách nhiệm trả chi phí duy trì (ví dụ chi phí quảng cáo, hoặc chi phí nghiên cứu duy trì và phát triển), thì tiền sử dụng tài sản vô hình cũng như dòng tiền trả để được sử dụng tài sản vô hình cũng cần tính đến các chi phí này. Ngược lại, nếu chi phí duy trì không bao gồm trong tiền sử dụng tài sản vô hình, thì chi phí này cũng cần được loại bỏ khỏi dòng tiền trả để sử dụng tài sản vô hình.

Thông tin áp dụng phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình:

  • Mức tiền sử dụng tài sản vô hình: Mức tiền sử dụng tài sản vô hình thực tế mà người chủ tài sản vô hình có được nhờ chuyển giao quyền sử dụng tài sản vô hình; Mức tiền sử dụng tài sản vô hình giả định tức là khoản tiền người sử dụng giả thiết phải trả cho người chủ sở hữu tài sản vô hình. Mức tiền này được tính trên cơ sở mức tiền sử dụng tài sản vô hình của các tài sản vô hình tương tự được giao dịch trên thị trường, hoặc được tính trên phần lợi nhuận của việc sử dụng tài sản vô hình mà người sử dụng tài sản vô hình sẵn sàng trả cho người sở hữu tài sản vô hình trong một giao dịch khách quan và độc lập.
  • Có các thông tin giao dịch của các tài sản tương tự về các quyền được luật pháp bảo hộ, các thông tin trên hợp đồng nhượng quyền sử dụng tài sản vô hình như tiền sử dụng tài sản vô hình, các chi phí yêu cầu phải bỏ ra để duy trì (ví dụ như quảng cáo, nâng cấp sản phẩm, kiểm soát chất lượng), ngày sử dụng, ngày kết thúc hợp đồng nhượng quyền.
  • Báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan.

Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình được áp dụng trong các trường hợp sau: Khi có thông tin, số liệu cần thiết về tiền sử dụng tài sản vô hình của các tài sản vô hình tương tự trên thị trường. Khi cần tính mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp có tranh chấp. Có thể dùng làm một phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác

b, Phương pháp lợi nhuận vượt trội

Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của tài sản vô hình trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản vô hình này. Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị tài sản vô hình được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền chiết khấu trong trường hợp tài sản vô hình cần thẩm định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá

Thông tin cần có để áp dụng phương pháp lợi nhuận vượt trội:

  • Một số hoặc tất cả các thông tin sau cần được cân nhắc trước khi áp dụng phương pháp lợi nhuận vượt trội:
  • Lợi nhuận kỳ vọng, chi phí tiết kiệm được và các dòng thu nhập trong tương lai tạo ra cho một doanh nghiệp khi sử dụng tài sản vô hình và không sử dụng tài sản vô hình.
  • Tỷ suất chiết khấu phù hợp để dự báo thu nhập trong tương lai.

c, Phương pháp thu nhập tăng thêm

Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản vô hình cần thẩm định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác.

Thông tin áp dụng phương pháp thu nhập tăng thêm:

  • Dòng tiền của doanh nghiệp tạo ra bởi tài sản vô hình cần thẩm định, bao gồm cả dòng thu nhập và các chi phí gắn liền với tài sản vô hình cần thẩm định;
  • Chi phí sử dụng các tài sản phụ trợ cần thiết và gắn liền với việc sử dụng hiệu quả tài sản vô hình cần thẩm định;
  • Tỷ suất chiết khấu phù hợp để chuyển đổi về giá trị hiện tại của tài sản vô hình cần thẩm định;
  • Các chi phí hoặc lợi ích liên quan, ví dụ mức thuế áp dụng với việc sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định.

Các trường hợp áp dụng phương pháp thu nhập tăng thêm: Khi thẩm định giá các tài sản vô hình có sự kết hợp với các tài sản khác trong một nhóm tài sản để tạo ra dòng tiền. Trong đó, tài sản vô hình cần thẩm định giá có tác động chính yếu tới dòng thu nhập, phần đóng góp từ các tài sản khác là không chính yếu. Có thể dùng làm phương pháp bổ sung cho các phương pháp thẩm định giá khác.

Quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 – Tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, Doanh nghiệp Thẩm định giá tài sản vô hình như: giá trị thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, cơ sở dữ liệu, tài sản trí tuệ, quyền mang lại lợi ích kinh tế, nguồn lực nhân sự và khách hàng…hàng đầu Việt Nam. Thẩm định giá Thành Đô áp dụng Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, gọi vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tài sản vô hình” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

Số ĐKDN: 0107025328
Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 13/10/2015

Follow us

TRỤ SỞ CHÍNH

Căn hộ số 30-N7A  Trung Hòa – Nhân Chính,  Nhân Chính, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

HỘI SỞ HÀ NỘI

Tầng 5 - tòa nhà Viễn Đông, 36 Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

CN HỒ CHÍ MINH

Tầng 3, 353 - 355 An Dương Vương, phường 3, quận 5, TP. HCM.

0985 103 666

0978 169 591

CN HẢI PHÒNG

Tầng 4 - tòa nhà Việt Pháp, 19 Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng.

0985 103 666

0906 020 090


VP ĐÀ NẴNG

Số 06 Trần Phú, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

0985 103 666

0906 020 090

VP CẦN THƠ

Tầng 4 - tòa nhà PVcombank, 131 Trần Hưng Đạo, Cần Thơ.

0985 103 666

0906 020 090

VP QUẢNG NINH

05 - A5 Phan Đăng Lưu, KĐT Mon Bay, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

0985 103 666

0906 020 090

VP THÁI NGUYÊN

Tầng 4 - tòa nhà 474 Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

0985 103 666

0906 020 090


VP NAM ĐỊNH

Tầng 3 - số 615 Giải Phóng, Văn Miếu, TP Nam Định, tỉnh Nam Định.

0985 103 666

0906 020 090

VP BẮC NINH

Số 70 Tạ Quang Bửu, phường Kinh Bắc, Tỉnh Bắc Ninh. 

0985 103 666

0906 020 090

VP THANH HÓA

Tầng 4 - tòa nhà Dầu Khí, 38A Đại Lộ Lê Lợi, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

0985 103 666

0906 020 090

VP NGHỆ AN

Tầng 14 - tòa nhà Dầu Khí, số 7 Quang Trung, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An.

0985 103 666

0906 020 090


VP NHA TRANG

Tầng 9 - Nha Trang Building, 42 Lê Thành Phương, TP Nha Trang.

0985 103 666

0906 020 090

VP LÂM ĐỒNG

Số60C  Nguyễn Trung Trực , phường 3, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

0985 103 666

0906 020 090

VP AN GIANG

Số 53 - 54 đường Lê Thị Riêng, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP CÀ MAU

Số 50/9 Hùng Vương, phường 5, TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

0985 103 666

0978 169 591


VP LẠNG SƠN

Số 141 Lê Lợi, phường Vĩnh Trại, TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 

0985 103 666

0906 020 090

VP BÌNH THUẬN

Hẻm 58 Lê Quý Đôn, Phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.

0985 103 666

0906 020 090

VP SÓC TRĂNG

Số 90 Trần Thủ Độ, Phường 2, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

0985 103 666

0906 020 090

VP ĐỒNG THÁP

Số 10 Điện Biên Phủ, Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

0985 103 666

0906 020 090


VP PHÚ QUỐC

KP9 Trần Phú, Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP TRÀ VINH

A4-29 Hoa Đào, KĐT Mới Trà Vinh, P4, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. 

0985 103 666

0906 020 090


Copyright © 2024 CTCP Thẩm Định Giá Thành Đô, LLC. All Rights Reserved.

    TƯ VẤN DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN

    Cảm ơn bạn đã quan tâm dịch vụ thẩm định giá Thành Đô. Hãy chia sẻ yêu cầu thẩm định giá của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất.
    Thành công
    Yêu cầu liên hệ của bạn đã được tiếp nhận. Chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất.
    Cám ơn quý khách đã tin tưởng