Skip to main content

0985 103 666
0906 020 090

EMAIL

info@tdvc.com.vn

Thẻ: thẩm định giá máy móc thiết bị

Máy móc thiết bị là gì? Phương pháp xác định giá máy móc thiết bị

Xác định máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là gì? Phương pháp xác định giá máy móc thiết bị – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Xác định giá trị máy móc thiết bị) – Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế vô cùng mạnh mẽ. Cùng với đó là sự nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại tại các khu kinh tế và khu công nghiệp trọng điểm, qua đó nâng cao khả năng thu hút các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài FDI đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tại đây để phát triển sản xuất bền vững. Từ đó sẽ có nhiều nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện đại nhất đến với tại Việt Nam sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn. Vì vậy nhu cầu xác định giá máy móc thiết bị hay là thẩm định giá máy móc thiết bị phục vụ nhiều mục đích như: xác định giá máy móc thiết bị vay vốn ngân hàng, đầu tư, góp vốn, tính thuế, hoạch toán kế toán, mua bán, chuyển nhượng… cho các bên liên quan có vai trò đặc biệt quan trọng.

1. Máy móc thiết bị là gì?

Máy móc thiết bị là động sản là những tài sản hữu hình ngoài bất động sản có thể di dời được, phục vụ tạo ra thu nhập cho người chủ sở hữu. Nói tới máy, thiết bị là đề cập đến hai đối tượng, đó là “máy” và “thiết bị”:

– Máy móc: được hiểu là những vật được chế tạo gồm nhiều bộ phận, thường là phức tạp, dùng để thực hiện chính xác hoặc hàng loạt công việc chuyên môn nào đó. Máy móc (hoặc thiết bị cơ khí) là một cơ cấu cơ học sử dụng sức mạnh để tác dụng lực và điều khiển chuyển động để thực hiện một hành động dự định. Máy móc có thể được điều khiển bởi động vật và con người, bởi các lực tự nhiên như gió và nước, và bằng năng lượng hóa học, nhiệt hoặc điện, và bao gồm một hệ thống cơ chế định hình đầu vào của bộ truyền động để đạt được ứng dụng cụ thể của lực đầu ra và chuyển động. Chúng cũng có thể bao gồm máy tính và cảm biến theo dõi hiệu suất và lập kế hoạch chuyển động, thường được gọi là hệ thống cơ học. Thông thường máy móc bao gồm các bộ phận sau:

  • Bộ phận động lực.
  • Bộ phận truyền dẫn.
  • Bộ phận chức năng.
  • Ngoài ra một số máy còn có bộ phận điện và điều khiển.

Thiết bị: được hiểu là những bộ phận phụ trợ, được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động của máy, hiện nay theo xu thế phát triển “thiết bị” ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có thể liên kết với cá thiết bị khác. Thiết bị là những tài sản không cố định, là máy riêng biệt hoặc cả cụm, dây chuyền máy và thiết bị đồng bộ. Đề cập tới máy móc, thiết bị là đề cập tới các yếu tố cơ, điện, điện tử,… được hợp lại với nhau để biến đổi năng lượng, nguyên vật liệu,… thành các sản phẩm cụ thể, phục vụ cho đời sống xã hội hoặc thực hiện một hay nhiều công năng khác nhau nào đó.

Máy móc thiết bị dùng trong thẩm định giá là những tài sản không cố định, là máy riêng biệt hoặc cả một cụm, dây chuyến máy, thiết bị đồng bộ. Đề cập tới máy móc thiết bị là hàm nghĩa đề cập đến các yếu tố về cơ, điện, điện tử…được kết hợp lại với nhau nhằm biến đổi năng lượng, nguyên vật liệu…thành các sản phẩm cụ thể phục vụ cho đời sống xã hội hoặc thực hiện một hay nhiều công năng khác nhau nào đó. Ngoài ra hiện này khái niệm máy móc thiết bị được một số  cơ quan trên thế giới định nghĩa như sau:

(1). Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế: máy móc thiết bị có thể bao gồm: những máy móc thiết bị không cố định và những máy nhỏ hoặc tập hợp các máy riêng lẻ (dây chuyền sản xuất) với chức năng để thực hiện một loại công việc nhất định.

(2). Theo tiêu chuẩn thẩm định giá khu vực ASEAN: máy móc thiết bị được hiểu bao gồm nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, máy móc (một hoặc 1 nhóm máy) và thiết bị phụ giúp sản xuất. Máy móc thiết bị là một tài sản bao gồm dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị. Máy móc thiết bị được hiểu bao gồm nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, máy móc (một hoặc 1 nhóm máy) và thiết bị phụ giúp sản xuất.

(3). Theo Luật Giá: máy, thiết bị là một đối tượng của thẩm định giá cụ thể, nằm trong thuật ngữ các loại tài sản từ khái niệm thẩm định giá theo quy định của Luật Giá. Động sản được định nghĩa là những tài sản không phải bất động sản. Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di dời được như: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ…

(4). Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam:  máy móc thiết bị thuộc động sản không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di dời được.

(5). Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, máy móc, thiết bị thuộc động sản: máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được thiết kế(được định nghĩa tại tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2015/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.).

(6). Máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được thiết kế(được định nghĩa tại tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2015/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.).

2. Xác định giá máy móc thiết bị

Xác định giá trị máy móc thiết bị hay còn gọi là thẩm định giá là một dịch vụ chuyên ngành, cần thiết với sự vận hành của nền kinh tế thị trường, được thực hiện bởi các thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá được đào tạo chuyên môn, có kinh nghiệm, chuyên môn cao và có tính trung thực trong nghề nghiệp. Nhiệm vụ của thẩm định viên về xác định giá trị máy móc thiết bị trong nền kinh tế thị trường là cung cấp cho khách hàng của mình những đánh giá độc lập, được nghiên cứu đầy đủ về giá trị máy của khách hàng vào một thời điểm cụ thể.

Xác định giá máy móc thiết bị hay gọi là Thẩm định giá máy móc thiết bị là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của máy móc thiết bị theo quy định của Bộ luật Dân sự phù hợp với giá trị thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

3. Cơ sở xác định giá máy móc thiết bị

Cơ sở xác định giá máy, thiết bị có thể là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường. Giá trị của nó được ước tính trên cơ sở giá trị thường là giá trị thị trường, ước tính trên cơ sở phi thị trường là giá trị phi thị trường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

Giá trị thị trường: Là mức giá ước tính của máy móc thiết bị tại thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc. Khi sử dụng giá thị trường thẩm định viên cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là  thịtrường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán
  • Trường hợp có sự hạn chế đối với việc xác định giá trị thị trường của máy, thiết bị (thông tin, dữ liệu trên thị trường, điều kiện thẩm định giá hoặc các hạn chế khác), thẩm định định viên nêu rõ nguyên nhân, biện pháp khắc phục và thể hiện mức độ ảnh hưởng đến kết quả thẩm định giá do sự hạn chế này trong báo cáo kết quả thẩm định giá.

Giá phi thị trường: Là mức giá ước tính của một máy, thiết bị tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, chức năng, công dụng, những lợi ích mà máy, thiết bị mang lại trong quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Khi sử dụng giá phi thị trường thẩm định viên cần nêu tên của loại giá trị phi thị trường cụ thể được áp dụng và đưa ra các căn cứ, lập luận cụ thể, bao gồm:

  • Đặc điểm đặc biệt của máy, thiết bị thẩm định giá
  • Người mua, nhà đầu tư đặc biệt
  • Giao dịch trong thị trường hạn chế, bắc buộc phải bán
  • Giá trị theo những mục đích đặc biệt như mục đích tính thuế

4. Phân loại máy móc thiết bị

Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại máy, thiết bị khác nhau, việc phân loại này tùy thuộc vào những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác định giá.

4.1. Phân loại theo tính chất tài sản

  • Máy, thiết bị chyên dùng: đây thường là những loại máy, thiết bị được sử dụng cho những nhiệm vụ đặc thù, có tính chuyên biệt, do vậy chúng thường ít hoặc không được giao dịch mua bán phổ biến trên thị trường, nên việc thu thập thông tin về giá cả thị trường của những loại máy, thiết bị chuyên dùng thường rất khó khăn, nhiều khi không có thông tin giao dịch thị trường.
  • Máy, thiết bị thông thường, phổ biến: đây là những máy, thiết bị được sử dụng khá phổ thông trên thị trường, do vậy chúng cũng thường xuyên được trao đổi, mua bán trên thị trường, nên việc thu thập các thông tin về giao dịch, về giá cả tương đối thuận lợi.

Các phân loại này giúp cho việc lựa chọn đúng phương pháp định giá. Ta có thể thấy rằng với máy, thiết bị chuyên dùng trong nhiều trường hợp phải sử dụng cơ sở định giá là giá trị phi thị trường với phương pháp chi phí; còn trong trường trường hợp là máy, thiết bị thông thường, phổ biến là phương pháp so sánh trực tiếp.

4.2. Phân loại theo công năng sử dụng

Cách phân loại này tương đối phổ biến, nhất là trong công tác hạch toán kế toán. Theo tiêu thức này máy, thiết bị được phân ra:

  • Máy, thiết bị động lực: Máy phát động lực; máy phát điện; máy biến áp và thiết bị nguồn điền; máy móc thiết bị động lực khác.
  • Máy, thiết bị công tác: Máy công cụ; máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng; máy kéo; máy dùng cho nông lâm nghiệp; máy bơm nước và xăng dầu; thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại; thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hóa chất; máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thủy tinh; thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện điện tử, quang học, cơ khí chính xác; máy móc, thiết bị dùng trong các ngàng sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hóa phẩm; máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt; máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy; máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm; máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế; máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình; máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm; máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hóa dầu; máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí; máy móc thiết bị xây dựng; cần cẩu; máy móc, thiết bị công tác khác.
  • Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm: Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học và quang phổ; thiết bị điện và điện tử; thiết bị đo và phân tích lý hóa; thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ; thiết bị chuyên ngành đặc biệt; khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc; các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác.
  • Thiết bị và phương tiện vận tải: Phương tiện vận tải đường bộ; phương tiện vận tải đường sắt; phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải đường không; thiết bị vận chuyển đường ống; phương tiện bốc dỡ, nâng hàng; thiết bị và phương tiện vận tải khác.
  • Dụng cụ quản lý: thiết bị tính toán, đo lường; máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý; phương tiện và dụng cụ quản lý khác.

Phân loại theo cách này giúp cho việc chọn nhóm chuyên gia định giá có khả năng am hiểu chuyên sâu về máy, thiết bị và tạo điều kiện về cập nhật, theo dõi đánh giá động thái vận hành, cũng như nắm các số liệu lịch sử; tử đó chuyên nghiệp hóa công tác định giá máy, thiết bị.

4.3. Phân loại theo mức độ mới cũ của máy, thiết bị

  • Máy, thiết bị mới: là các máy, thiết bị được mua sắm mới hoặc chế tạo mới, hoặc chế tạo mới, chưa từng đưa vào sử dụng.
  • Máy, thiết bị đã qua sử dụng: là các máy, thiết bị đã từng được sử dụng.

Việc phân loại này cũng có ý nghĩa trong việc lựa chọn phương pháp định giá.  Định giá máy, thiết bị đã qua sử dụng thường công đoạn khảo sát hiện trạng máy, thiết bị cần phải tiến hành tỉ mỉ hơn nhằm đánh giá sát thực chất lượng con lại trước tiến hành định giá.

5. Mục đích xác định giá máy thiết bị

Mục đích xác định giá máy thiết bị có ảnh hưởng đến lựa chọn cơ sở định giá. Xác định chính xác mục đích định giá giúp thẩm định viên tránh được lựa chọn cơ sở thẩm định giá không đúng, qua đó áp dụng phương pháp xác định giá không thích hợp, dẫn đến việc định giá không đúng với mục đích được yêu cầu. Hiện nay, xác định giá máy móc thiết bị phục vụ một số mục đích sau:

  • Báo cáo tài chính; vay vốn ngân hàng; bảo hiểm; giải quyết tranh chấp
  • Lựa chọn phương án đầu tư; góp vốn liên kết
  • Liên kết, đấu thầu, đấu giá, lập dự toán đầu tư
  • Mua bán, cho thuê máy, thiết bị
  • Báo cáo thuế, báo cáo tài chính, hạch toán sổ sách kế toán
  • Các mục đích khácđược pháp luật công nhận

6. Phương pháp xác định giá máy móc thiết bị

Xác định giá trị máy móc thiết bị bao gồm 3 cách tiếp cận cơ bản được thẩm định viên thường xuyên sử dụng:

  • Cách tiếp cận thị trường: phương pháp so sánh;
  • Cách tiếp cận chi phí: phương pháp chi phí tái tạo, phương pháp chi phí thay thế;
  • Cách tiếp cận từ thu nhập: phương pháp vốn hóa trực tiếp, phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Việc lựa chọn phương pháp xác định giá máy, thiết bị thường phụ thuộc vào các yếu tố: Chủng loại máy móc thiết bị cần xác định giá trị; Sự sẵn có của dữ liệu thị trường và sự tin cậy của thông tin dữ liệu đó; Mục đích của việc xác định giá. Từ đó thẩm định viên sẽ lựa chọn những phương pháp xác định giá trị máy móc phù hợp theo tiêu chuẩn thẩm định giá và pháp luật Việt Nam.

Phương pháp xác định giá máy móc thiết bị
Phương pháp xác định giá máy móc thiết bị – Thẩm định giá Thành Đô

6.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường là phương pháp xác định giá trị của máy móc thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của máy, thiết bị so sánh để ước tính, xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá. Phương pháp so sánh là phương pháp thường được áp dụng phổ biến để định giá các máy, thiết bị mà có các bằng chứng thị trường về các hoạt động mua, bán những máy, thiết bị giống hoặc tương tự. Đây cũng chính là phương pháp áp dụng cho nhiều mục đích định giá khác nhau, như: mua bán, trao đổi, thế chấp, đầu tư, góp vốn…

Phương pháp so sánh được thực hiện thông qua việc người định giá sử dụng giá trị thị trường của các máy, thiết bị tương tụ làm căn cứ xác định giá trị của máy, thiết bị cần định giá sau khi đã tiến hành các điều chỉnh thích hợp. Tuy nhiên, thường ít có các máy móc, thiết bị giống nhau hoàn toàn (đặc tính kinh tế, kỹ thuật cao hơn hoặc thấp hơn, hay giá trị của máy, thiết bị thay đổi theo thời gian) nên khi tiến hành định giá theo phương pháp so sánh, người định giá theo phương pháp só sánh, người định giá thường lấy thông tin về giá của loại máy, thiết bị có cùng công dụng, cấu tạo ở trên thị trường, sau đó sử dụng các hệ số điều chỉnh như hệ số chênh lệch về phẩm chất, độ chính xác, độ tiện dụng, và hệ số làm phát tiền tệ để xác định giá trị thị trường của máy, thiết bị cần định giá.

Các bước tiến hành định giá

Bước 1:  Tìm kiếm các thông tin về những máy, thiết bị được mua bán công khai trong thời gian gần nhất trên thị trường mà có thể so sánh được với máy, thiết bị cần định giá.

Bước 2:  Kiểm tra các thông tin về máy, thiết bị có thể so sánh được để xác định giá trị thị trường của nó làm cơ sở để so sánh với máy, thiết bị mục tiêu cần định giá. Thông thường, nên lựa chọn một số máy, thiết bị thích hợp nhất về mặt cấu tạo mà có thể so sánh được với máy, thiết bị mục tiêu cần định giá.

Bước 3 : Phân tích và điều chỉnh

Bước 4: Ước tính giá trị của máy, thiết bị cần định giá trên cơ sở các mức giá đã được điều chỉnh  (mức giá chỉ dẫn).

Ưu nhược điểm của phương pháp so sánh

Ưu điểm:

  • Được áp dụng phổ biến rộng rãi và được sử dụng nhiều nhất trong thực thế, vì nó là một phương pháp không có những khó khăn về kỹ thuật tính toán.
  • Có cơ sở vững chắc để được công nhận, vì dựa vào giá trị thị trường cũng như dựa vào các thông số nhận biết được để so sánh và đánh giá.

– Nhược điểm:

  • Có khi việc so sánh không thực hiện được so tính chất đặc biệt về các thông số kinh tế, kỹ thuật của máy, thiết bị mục tiêu cần định giá, cho nên người định giá khó tìm được một chứng cớ thị trường phù hợp để tiến hành so sánh. Nếu vẫn tiến hành so sánh trong trường hợp này sẽ cho kết quả có độ tin cậy thấp.
  • Tính chính xác của phương pháp này sẽ giảm khi thị trường có sự biến động mạnh về giá.
  • Phương pháp này cũng chưa đựng những yếu tố chủ quan của người định giá, nhất là trong việc tính toán nhằm điều chỉnh sự khác biệt của các thông số.

6.2. Phương pháp chi phí tái tạo

Phương pháp chi phí tái tạo thuộc cách tiếp cận từ thị trường: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra máy, thiết bị giống hệt với máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn máy, thiết bị thẩm định giá. Chi phí tái tạo là chi phí hiện hành phát sinh của việc sản xuất ra một máy móc thiết bị thay thế giống hệt như máy thiết bị mục tiêu cần thẩm định giá, bao gồm những điểm đã lỗi thời của máy, thiết bị mục tiêu đó.

Phương pháp chi phí tái tạo thường được áp dụng khi máy móc thiết bị không có đủ thông tin trên thị trường đẻ áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập. Tùy vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm  của máy móc thiết bị, dây chuyền sản sản xuất và mức độ sẵn có của số liệu, thẩm định viên, chuyên viên lựa chọn phương pháp chi phí thay thế hoặc phương pháp chi phí tái tạo (trong phương pháp chi phí) để tiến hành thẩm định giá

Công thức:

Giá trị ước tính của máy thiết bị, dây chuyền sản xuất = Chi phí tái tạo (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư – Tổng giá trị hao mòn

Các bước tiến hành

  • Bước 1: Ước tính chi phí tái tạo hiện tại để tạo lập và đưa vào sử dụng một máy, thiết bị mới.
  • Bước 2: Ước tính tổng giá trị hao mòn của máy thiết bị xét trên tất cả nguyên nhân (do hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình) tính tới thời điểm thẩm định giá.
  • Bước 3: Khấu trừ tổng giá trị hao mòn khỏi chi phí tái tạo, kết quả thu được chính là giá trị hiện tại của máy, thiết bị cần định giá (tức là lấy kết quả bước 1 trừ kết quả bước 2 ta thu được kết quả bước 3).

Ưu điểm và nhược điểm phương pháp chi phí tái tạo

– Ưu điểm

  • Sử dụng để xác định giá các máy, thiết bị dùng cho các giao dịch và mục đích riêng biệt;
  • Sử dụng khi không có bằng chứng trên thị trường để so sánh, thiếu cơ sở dự báo dòng lợi ích tương lai là máy, thiết bị mang lại;
  • Áp dụng đối với những máy thiết bị không có cơ sở để so sánh trên thị trường do sử dụng cho mục đích riêng biệt

– Nhược điểm

  • Do phương pháp chi phí cũng dựa vào các dữ liệu trên thị trường, nên khi không có dữ liệu trên thị trường việc xác định giá trị máy cũng mang tính chất chủ quan của thẩm định viên.
  • Chi phí không bằng giá trị, và chi phí không tạo ra giá trị;
  • Phương pháp chi phí phải sử dụng đến cách tiếp cận cộng tới, song tổng nhiều bộ phận chưa chắc đã bằng với giá trị của toàn bộ. Trong việc áp dụng phương pháp chi phí giả định cho rằng chi phí bằng giá trị, trên thực tế giả định này có thể không đúng.

 6.3. Phương pháp chi phí thay thế

Phương pháp chi phí thay thế thuộc cách tiếp cận từ thị trường:: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế ra máy, thiết bị giống hệt với máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn máy, thiết bị thẩm định giá.

Phương pháp chi phí thay thế thường được áp dụng khi máy móc thiết bị không có đủ thông tin trên thị trường đẻ áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập. Tùy vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm  của máy móc thiết bị, dây chuyền sản sản xuất và mức độ sẵn có của số liệu, thẩm định viên, chuyên viên lựa chọn phương pháp chi phí thay thế hoặc phương pháp chi phí tái tạo (trong phương pháp chi phí) để tiến hành thẩm định giá

Công thức:

Giá trị ước tính của máy thiết bị, dây chuyền sản xuất = Chi phí tái tạo thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư – Tổng giá trị hao mòn (không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của máy móc thiết bị thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra máy móc thiết bị thay thế.

Các bước tiến hành

  • Bước 1: Ước tính chi phí thay thế hiện tại để tạo lập và đưa vào sử dụng một máy, thiết bị mới.
  • Bước 2: Ước tính tổng giá trị hao mòn của máy thiết bị xét trên tất cả nguyên nhân (do hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình) tính tới thời điểm thẩm định giá.
  • Bước 3: Khấu trừ tổng giá trị hao mòn khỏi chi phí tái tạo, kết quả thu được chính là giá trị hiện tại của máy, thiết bị cần định giá (tức là lấy kết quả bước 1 trừ kết quả bước 2 ta thu được kết quả bước 3).

Ưu điểm và nhược điểm phương pháp chi phí thay thế

– Ưu điểm

  • Sử dụng để xác định giá các máy, thiết bị dùng cho các giao dịch và mục đích riêng biệt;
  • Sử dụng khi không có bằng chứng trên thị trường để so sánh, thiếu cơ sở dự báo dòng lợi ích tương lai là máy, thiết bị mang lại;
  • Áp dụng đối với những máy thiết bị không có cơ sở để so sánh trên thị trường do sử dụng cho mục đích riêng biệt

– Nhược điểm

  • Do phương pháp chi phí cũng dựa vào các dữ liệu trên thị trường, nên khi không có dữ liệu trên thị trường việc xác định giá trị máy cũng mang tính chất chủ quan của thẩm định viên.
  • Chi phí không bằng giá trị, và chi phí không tạo ra giá trị;
  • Phương pháp chi phí phải sử dụng đến cách tiếp cận cộng tới, song tổng nhiều bộ phận chưa chắc đã bằng với giá trị của toàn bộ. Trong việc áp dụng phương pháp chi phí giả định cho rằng chi phí bằng giá trị, trên thực tế giả định này có thể không đúng.

6.4. Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Phương pháp vốn hóa trực tiếp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ máy móc thiết bị về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị là tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của máy móc thiết bị hoặc vĩnh viễn.

Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị là tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của máy thiết bị hoặc vĩnh viễn.

Công thức:

V= I/R

Trong đó:

V: Giá trị máy móc thiết bị thẩm định giá

I: Thu nhập hoạt động thuần

R: Tỷ suất vốn hóa

Các bước tiến hành

Các bước tiến hành:

Bước 1: Ước tính thu nhập hoạt động thuần do máy thiết bị mang lại

Bước 2: Xác định tỷ suất vốn hóa

Bước 3: Áp dụng công thức vốn hóa trực tiếp.

Ưu điểm và nhược điểm phương pháp vốn hóa trực tiếp

  • Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng; Dựa trên cơ sở tài chính để tính toán nên rất khoa học.
  • Nhược điểm: Việc xác định tỷ suất vốn hóa chính xác là phức tạp do việc đầu tư tài sản là phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của từng cá nhân.

6.5. Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Phương pháp dòng tiền chiết khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ máy móc thiết bị về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định).

Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định).

Công thức:

  • Trường hợp dòng tiền không đều:

Trường hợp dòng tiền đều:

Trong đó:

V: Giá trị thị trường của máy móc thiết bị

CFt: Dòng tiền năm thứ t

CF: Dòng tiền phát sinh đều đặn hàng năm

CFO: Dòng tiền phát sinh tại thời điểm bắt đầu giai đoạn dự báo dòng tiền. (Tại thời điểm này có thể chưa phát sinh thu nhập từ máy móc thiết bị nhưng có thể đã phát sinh chi phí đầu tư ban đầu)

Vn: Giá trị tài sản cuối kỳ dự báo

n: Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai

r: Tỷ suất chiết khấu

t: Năm dự báo

Các bước tiến hành:

Bước 1: Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai.

Bước 2: Ước tính dòng tiền thuần trên cơ sở ước tính thu nhập từ máy móc thiết bị và ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác, vận hành máy, thiết bị.

Bước 3: Ước tính giá trị máy, thiết bị cuối kỳ dự báo.

Bước 4: Ước tính tỷ suất chiết khấu thích hợp.

Bước 5: Xác định giá trị máy, thiết bị bằng công thức nêu trên.

Ưu điểm và nhược điểm phương pháp dòng tiền chiết khấu

  • Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của phương pháp vốn hóa thu nhập truyền thống là chưa tính yếu tố lạm phát và sự không ổn định của dòng thu nhập; Hữu ích trong phân tích các đầu tư quan trọng để ra quyết định.
  • Nhược điểm: Dùng nhiều giả định nên cần nhiều thông tin để phân tích, dự báo (doanh thu/chi phí) trong tương lai không dễ dàng; Phương pháp rất phức tạp; Thẩm định viên phải có nhiều năm kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn cao.

7. Quy trình xác định giá máy móc thiết bị

Quy trình xác định giá máy móc thiết bị được tuân thủ 6 bước theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 “Quy trình thẩm định giá’ được Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Bước 1. Xác định tổng quát về máy móc thiết bị cần xác định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.

Bước 3. Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin về máy, thiết bị.

Bước4. Phân tích thông tin.

Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

Bước 6. Lập báo cáo và chứng thư kết quả thẩm định giá.

8. Công ty xác định giá máy móc thiết bị uy tín

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu và đó cũng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này và nâng cao giá trị của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua các công nghệ… trên cơ sở một số vốn nhất định để tài trợ cho nhu cầu đầu tư.  Vì vậy thẩm định giá máy móc thiết là nhu cầu cần thiết bị và quan trọng để phục vụ cho nhiều mục đích của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cá nhân để vay vốn ngân hàng, thu hút đầu tư, liên kết kinh doanh, tính thuế, bảo hiểm, báo cáo tài chính, hạch toán sổ sách kế toán…là đặc biệt quan trọng.

Thẩm định giá Thành Đô là doanh nghiệp thẩm định giá máy móc thiết bị uy tín hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Thành Đô được thành lập trên sự hợp tác của nhiều chuyên gia có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá, phân tích tài chính, kiểm toán, ngân hàng tại Việt Nam.Trải qua một quá trình phát triển, (TDVC) đã khẳng định được vị thế, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và được các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quản lý Nhà nước đánh giá cao. Năm 2019, (TDVC) vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019”, Năm 2020 Thành Đô được vinh danh “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”, “Thương hiệu tin cậy 2020”. Bên cạnh đó Thẩm định giá Thành Đô áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá (bất động sản, giá trị doanh nghiệp, máy móc thiết bị, dự án đầu tư, công trình xây dựng) góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc đầu tư, kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường. Cùng đó với hệ thống thẩm định giá rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Nghệ An, Lâm Đồng và không ngừng mở rộng thêm, chúng tôi đảm bảo sẽ đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu thẩm định giá tài sản của quý khách hàng trên toàn quốc.

QUÍ VỊ CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ VUI LÒNG LIÊN HỆ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực:TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Máy móc thiết bị là gì? Phương pháp xác định giá máy móc thiết bị tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá máy móc thiết bị theo cách tiếp cận từ thu nhập

thẩm định giá máy móc thiết bị theo cách tiếp cận từ thị trường
Thẩm định giá máy móc thiết bị theo cách tiếp cận từ thu nhập – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá máy móc thiết bị theo cách tiếp cận từ thu nhập)Thẩm định giá máy móc thiết bị là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của máy, thiết bị theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Trong thẩm định giá máy, thiết bị thẩm định viên căn cứ vào từng loại máy, thiết bị để áp dụng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá phù hợp. Một trong cách tiếp cận phổ biến để thẩm định giá máy thiết bị là cách tiếp cận từ thu nhập. Cách tiếp cận từ thu nhập được hiểu là quá trình chuyển đổi các dòng thu nhập thuần trong tương lai thành giá trị vốn hiện tại, quá trình này được biết đến như là một quá trình vốn hóa thu nhập.

1. Cơ sở lý luận của thẩm định giá máy, thiết bị theo cách tiếp cận thu nhập

Cách tiếp cận từ thu nhập được thực hiện dựa chủ yếu trên nguyên tắc dự kiến dòng lợi ích tương lai mà máy móc, thiết bị tạo ra; cũng như nguyên tắc sử dụng cao nhất và hiệu quả nhất.

Cách tiếp cận từ thu nhập cho rằng giá trị của một máy, thiết bị bằng với giá trị hiện tại của tất cả các khoản thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận từ một máy, thiết bị đó.

2. Trường hợp áp dụng của thẩm định giá máy, thiết bị theo cách tiếp cận từ thu nhập

Cách tiếp cận từ thu nhập thường áp dụng cho thẩm định giá trong lĩnh vực đầu tư máy móc, thiết bị để lựa chọn phương án đầu tư.

Cách tiếp cận này rất phù hợp cho những máy, thiết bị mang lại một khoản thu nhập qua từng thời gian.

3. Điều kiện áp dụng cách tiếp cận từ thu nhập

Phải có khả năng dự báo được các khoản thu nhập do máy, thiết bị tạo ra qua các năm.

Phải có thông tin về lãi suất, về tỷ suất sinh lời của chủng loại máy, thiết bị đó trên thị trường.

4. Những bước tiến hành thẩm định giá máy, thiết bị theo cách tiếp cận thu nhập

Cách tiếp cận từ thu nhập được thực hiện qua những bước sau:

Bước 1: Ước tính thu nhập hàng năm do máy móc thiết bị tạo ra, có tính đến các yếu tố liên quan tác động đến dòng thu nhập này.

Thu nhập từ máy, thiết bị là các khoản tiền mà chủ sở hữu, nhà đầu tư nhận được từ việc sở hữu đầu tư vào máy, thiết bị. Việc ước tính thu nhập được dựa trên cơ sở: đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của máy, thiết bị định giá; thu nhập trong quá khứ của máy, thiết bị thẩm định giá, thu nhập của máy, thiết bị tương tự; thị trường ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc dự báo tổng thu nhập.

Bước 2: Ước tính các khoản thu nhập trừ khỏi thu nhập hàng năm như sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, bảo hành…

Chi phí liên quan đến việc khai thác máy, thiết bị bảo gồm các loại chi phí cần thiết cho việc duy trì thu nhập từ việc khai thác máy thiết bị. Việc ước tính chi phí được dựa trên cơ sở: đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của máy, thiết bị định giá; chi phí trong quá khứ của máy, thiết bị định giá, chi phí của máy, thiết bị tương tự; thị trường ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc dự báo chi phí.

Bước 3: Xác định tỷ lệ chiết khấu thích hợp dùng để tính toán.

Tỷ lệ chiết khấu cần phản ánh được giá trị biến đổi theo thời gian của tiền tệ và các rủi ro liên quan đến dòng thu nhập dự kiến có được trong tương lai từ việc sử dụng máy, thiết bị định giá.

Việc xác định tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào cơ sở giá trị, loại máy, thiết bị định giá và các dòng tiền được xem xét. Trong trường hợp ước tính giá trị thị trường, tỷ lệ chiết khấu cần phản ánh rủi ro đối với đa số đối tượng tham gia thị trường. Trong trường hợp ước tính giá trị đầu tư, tỷ lệ chiết khấu cần phản ánh tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư cụ thể và rủi ro của khoản đầu tư này.

Tỷ lệ chiết khấu được ước lượng thông qua các thông tin từ thị trường của các máy, thiết bị tương tự, có thể là tỷ lệ sinh lời trung bình của các loại máy, thiết bị đó trên thị trường theo phương pháp thống kê.

Trong trường hợp máy, thiết bị định giá đang được vận hành và khai thác bởi một doanh nghiệp thì có thể cân nhắc sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền WACC của doanh nghiệp để làm tỉ lệ chiết khấu.

Bước 4: Áp dụng công thức chiết khấu dòng tiền để tìm ra giá trị của máy móc thiết bị cần thẩm định giá.

5. Phương pháp thẩm định giá máy móc thiết bị theo cách tiếp cận từ thu nhập

Thẩm định giá máy móc thiết bị theo cách tiếp cận từ thu nhập gồm hai phương pháp chính: Phương pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Đối với tài sản là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất do tuổi đời luôn là hữu hạn và thu nhập từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất khó có thể ổn định vì nó phụ thuộc vào loại sản phẩm, thị trường loại sản phẩm do máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tạo ra và chu ký sống của sản phẩm đó nên phương pháp thẩm định phù hợp nhất là phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Phương pháp dòng tiền chiết khấu: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đỏi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất về giá trị thực tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu chỉ áp dụng thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất khi đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Việc sử dụng máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu
  • Thời hạn máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đủ dài để mang lại hiệu quả kinh tế cho người khai thác sử dụng
  • Tính được tỷ suất chiết khấu phù hợp

Phương pháp vốn hóa trực tiếp: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ máy, thiết bị về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy, thiết bị là tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của máy, thiết bị hoặc vĩnh viễn.

Đối với từng loại máy móc thiết bị, thông tin thu thập được, thời điểm thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thẩm định viên sẽ áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp. Từ đó có thể xác định chính xác giá trị máy móc thiết bị phục vụ mục đích cho các bên liên quan đảm bảo lợi ích chính đáng các bên.

6. Ưu điểm và nhược điểm cách tiếp cận từ thu nhập

6.1. Ưu điểm:

  • Chỉ ra một cách rõ ràng cho những người liên quan về lợi ích của máy, thiết bị định giá thấy được tại sao máy, thiết bị này lại có giá cao hơn máy, thiết bị kia và ngược lại.
  • Có độ chính xác tương đối cao khi có những chứng cứ vê các thương vụ có thể so sánh được.

6.2. Nhược điểm

  • Phân tích các thương vụ, cần phải điều chỉnh nhiều thông số: tuổi thọ, các khoản thu, các khoản chi, tỷ lệ chiết khấu…
  • Mang những thông tin hạn chế về những giả định về dòng tiền trong tương lai.
  • Thường áp dụng một tỷ lệ chiết khấu cố định

7. Công ty thẩm định giá máy móc thiết bị uy tín

Đất nước ta đang phát triển vô cùng mạnh mẽ về công nghiệp hóa hiện đại hóa. Hiện này là một trong những quốc gia thu hút nguồn vốn FDI hàng đầu trên thế giới. Từ đó, sẽ có nhiều nhà máy được xây dựng cùng sự phong phú và đa dạng của thị trường máy móc thiết bị. Vì vậy nhu cầu về thẩm định giá máy móc thiết bị trong xã hội tại Việt Nam ngày càng tăng và có vai trò đặc biệt quan trọng. Do đó, dịch vụ thẩm định giá máy móc đã trở thành một hoạt động dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, độc lập, khách quan từ đó góp phần bảo đảm lợi ích của các bên tham gia thị trường và khẳng định được tầm quan trọng trong nền kinh tế.

Công ty thẩm định giá thành đô vinh danh thương hiệu đất việt uy tín 2020
Công ty thẩm định giá Thành Đô được vinh danh Thương hiệu đất việt uy tín 2020

Thẩm định giá Thành Đô hiện là đơn vị thẩm định giá máy móc thiết bị uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua một quá trình dài hình thành và phát triển, Thành Đô đã khẳng định được vị thế, đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng. Trong những năm qua Thành Đô đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào và được các cơ quản lý nhà nước đánh giá cao.  Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu thẩm định giá uy tín 2019”, “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”, “Thương hiệu thẩm định giá tin cậy 2020” và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế “ISO 9001:2015” cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá gồm: Giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, bất động sản, công trình xây dựng, máy móc thiết bị. Đó là đánh dấu sự tin tưởng, uy tín của công ty, khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn quốc, từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế. Chúng tôi hiện là đối tác uy tín cung cấp các dịch vụ Thẩm định giá cho các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương Tín Việt Nam (Sacombank), Ngân hàng Quốc dân Việt Nam (NCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), Ngân hàng Woori Bank, Shanghai Commercial Savings Bank…Bên cạnh đó với hệ thống thẩm định giá Thành Đô rộng khắp cả nước:  Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa và không ngừng mở rộng thêm, chúng tôi đảm bảo sẽ đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu thẩm định giá tài sản của quý khách hàng trên toàn quốc.

QÚI KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ LIÊN HỆ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 toà nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
  • Hotline: 0985 103 666 – 0906020090 | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY
  • Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá máy móc thiết bị theo cách tiếp cận từ thu nhập tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam.

    Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

    Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá máy móc thiết bị

thẩm định giá máy móc
Thẩm định giá máy móc thiết bị – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Định giá máy móc thiết bị) – Máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được thiết kế(được định nghĩa tại tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2015/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.). Máy móc thiết bị thuộc động sản (Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam) không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di dời được.

Thẩm định giá máy móc thiết bị là xác định giá trị bằng tiền của máy móc thiết bị theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Giá trị máy móc thiết bị là phản ánh giá trị còn lại của của máy thiết bị đó đã khấu hao trong quá trình sử dụng, máy mua mới hoặc máy móc doanh nghiệp không còn mục đích sử dụng để phục vụ nhiều mục đích cho các bên liên quan như: Mua bán, thanh lý, vay vốn ngân hàng, đầu tư, cho thuê… Vì vậy thẩm định giá máy móc thiết bị có vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp FDI.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Thẩm định giá máy móc thiết bị

1. Nhận dạng máy móc thiết bị

Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ảnh hưởng lớn đến giá trị của máy móc thiết bị. Do đó ước tính giá trị của máy thiết bị chính xác thẩm định viên phải mô tả chính xác đực điểm kỹ thuật của máy móc thiết bị. Nhận dạng máy móc thiết bị được chia làm hai loại như sau: Nhận dạng vi mô; Nhận dạng vĩ mô.

1.1. Nhận dạng vi mô

Nhận dạng vi mô là quá trình liệt kê chi tiết các bộ phận cấu thành máy móc thiết bị như là một máy đơn lẻ. Để thực hiện được điều này thẩm định viên cần phải tiền hành nhận dạng các yếu tố theo trình tự sau:

  • Mã số tài sản (khách hàng lập)
  • Mô tả: Mô tả chung; mô tả chi tiết
  • Type, model
  • Kích thước hoặc công suất đo được hoặc căn cứ vào pháp lý
  • Số seri
  • Tên nhà sản xuất; Năm sản xuất; Nhà cung cấp
  • Các chi tiết về thiết bị phụ tùng, phụ tùng và linh kiện kèm theo
  • Hệ thông truyền động và các chi tiết của hệ thống truyền động như: truyền động bằng xích, dây đai, khớp nối. Nguồn động lực là nguồn cơ hay mô tơ điện
  • Quá trình bảo trì, bảo dưỡng, sửa đổi hoặc phục hồi trong quá trình sử dụng

1.2. Nhận dạng vĩ mô

Việc nhận dạng vĩ mô được thực hiện thông qua việc xem xét đặc điểm các chi tiết chính của máy, thiết bị, các chi tiết quyết định đến tính năng kỹ thuật của máy thiết bị đó. Trong quá trình thẩm định giá máy móc, thẩm định viên cần phải nhận dạng và mô tả để chi ra các đặc điểm sau:

  • Loại máy móc, dây chuyền
  • Quá trình sử dụng của máy, thiết bị
  • Công suất lắp đặt và sản xuất thực tế

Các thông tin cần thiết phải thu thập trong quá trình nhận dạng vĩ mô như sau:

  • Tên địa chỉ công ty sản xuất hoặc sở hữu máy móc thiết bị
  • Quá trình sử dụng và biểu đồ về quá trình sử dụng của máy, thiết bị
  • Công suất lắp đặt, công suất thực tế của máy thiết bị trong các năm liền kế trước đó
  • Tình trạng nguyên vật liệu đầu vào
  • Chế độ thành phẩm
  • Chế độ vận hành: trường hợp máy móc, thiết bị vận hành liên tục và được cấu tạo từ nhiều chi tiết khác nhau thì tuổi thọ tổng thể của máy, thiết bị phụ thuộc vào tuổi thọ của 1 hoặc hai chi tiết chính. Trong trường hợp này, thẩm định viên cần phải nhận dạng các chi tiết đó.
  • Tiêu chuẩn và chương trình bảo trì, bảo dưỡng như thế nào
  • Ước lượng chi phí sửa chữa trong một số năm kế tiếp
  • Sự thích hợp về mặt công nghệ (mới hay cũ) của máy, thiết bi trong sản xuất hoặc khi không được sử dụng công nghệ mới nhất; từ đó đánh giá lỗi thời về mặt công nghệ
  • Tuổi đời và các yếu tố tác động đến việc ước tính tuổi đời của máy, thiết bị.

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị máy móc thiết bị

a, Yếu tố cung – cầu

Mặt cung của máy móc thiết bị chịu tác động của tính hữu ích; khả năng cung ứng của một loại máy, thiết bị chụ thể bị hạn chế bởi sự khan hiếm của máy,thiết bị đó và sức mua của người tiêu dùng. Nhu cầu của một loại máy thiết bị cụ thể được tạo ra bởi tính hữu ích và chịu ảnh hưởng bở sự khan hiếm, tính hấp dẫn và bị giới hạn về sức mua của người tiêu dùng.

Trên thị trường cung cầu thể hiện số lượng các lợi ích mà máy móc thiết bị có thể đáp ứng để bán hoặc thuê với các mức giá khác nhau trong một thị trường nhất định tại một thời điểm nhất định với giả thiết chi phí lao động và chi phí sản xuất không thay đổi. Nhu cầu được hình thành bởi một số người mua hoặc thuê tiềm năng ở lợi ích cụ thể, ở mức giá khác nhau, ở một thị trường nhất định, thời gian nhất định.

b, Sự phát triển của khoa học kỹ thuật

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm cho hao mòn vô hình của máy, thiết bị ngày càng cao và dẫn đến hai xu thế:

  • Giá máy móc thiết bị thế hệ cao ở lần bán đầu tiên
  • Giá máy móc thiết bị đã qua sử dụng ngày càng giảm

Khi khoa học kỹ thuật phát triển sẽ làm tăng sự cung máy, thiết bị. Đặc biệt là máy móc thiết bị có độ chính xác, năng suất cao, tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu.

c, Đường lối chính sách

Đối với nền kinh tế: Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng làm thu nhập tăng kéo theo nhu cầu tăng dẫn đến tăng quy mô sản xuất, điều này sẽ kích thích đầu tư. Do đó, tăng nhu cầu máy móc thiết bị. Cầu máy móc thiết bị biến động tỷ lệ thuận với tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Khi nền kinh tế giảm khả năng tăng trưởng dẫn đến thu nhập của người dân giảm sẽ tác động đến sức mua và hạn chế nhu cầu tiêu dùng của họ.

Đối với chính sách thuế: Ở Việt Nam phần lớn các thiết bị chuyên dùng hay dây chuyền sản xuất đề phải nhập khẩu ở nước ngoài, nếu thuế suát thuế nhập khẩu thay đổi sẽ tác động đến giá hàng hóa máy, thiết bị làm cho giá cả hàng hóa đó khi nhập về Việt Nam sẽ thay đổi.

Ngoài những yếu tố cung – cầu, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đường lối chính sách thì giá trị máy móc thiết bị còn có thể chịu tác động của một số yếu tố như: Chính sách đầu tư công, chính sách tín dụng…

3. Cơ sở giá trị thẩm định giá máy móc thiết bị

Cơ sở thẩm định giá máy, thiết bị có thể là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường. Giá trị của nó được ước tính trên cơ sở giá trị thường là giá trị thị trường, ước tính trên cơ sở phi thị trường là giá trị phi thị trường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

Giá trị thị trường: Là mức giá ước tính của máy móc thiết bị tại thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc. Khi sử dụng giá thị trường thẩm định viên cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán
  • Trường hợp có sự hạn chế đối với việc xác định giá trị thị trường của máy, thiết bị (thông tin, dữ liệu trên thị trường, điều kiện thẩm định giá hoặc các hạn chế khác), thẩm định định viên nêu rõ nguyên nhân, biện pháp khắc phục và thể hiện mức độ ảnh hưởng đến kết quả thẩm định giá do sự hạn chế này trong báo cáo kết quả thẩm định giá.

Giá phi thị trường: Là mức giá ước tính của một máy, thiết bị tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, chức năng, công dụng, những lợi ích mà máy, thiết bị mang lại trong quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Khi sử dụng giá phi thị trường thẩm định viên cần nêu tên của loại giá trị phi thị trường cụ thể được áp dụng và đưa ra các căn cứ, lập luận cụ thể, bao gồm:

  • Đặc điểm đặc biệt của máy, thiết bị thẩm định giá
  • Người mua, nhà đầu tư đặc biệt
  • Giao dịch trong thị trường hạn chế, bắc buộc phải bán
  • Giá trị theo những mục đích đặc biệt như mục đích tính thuế
Phương pháp thẩm định giá máy mócT
Phương pháp thẩm định giá máy móc thiết bị – Thẩm định giá Thành Đô

4. Phương pháp thẩm định giá máy móc thiết bị

Hiện nay các thẩm định viên thường áp dụng ba cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá phổ biến là: Cách tiếp cận từ thị trường; Cách tiếp cận từ chi phí; Cách tiếp cận từ thu nhập. Tương ứng với các cách tiếp cận là các phương pháp thẩm định giá: Phương pháp so sánh theo cách tiếp cận từ thị trường; Phương pháp chi phí tái tạo, chi phí thay thế theo cách tiếp cận từ chi phí; Phương pháp vốn hóa trực tiếp, phương pháp dòng tiền chiết khấu theo cách tiếp cận từ thu nhập. Đối với từng loại máy móc thiết bị, từng thời điểm, hồ sơ pháp lý khách hàng cung cấp, mục đích thẩm định giá cụ thể thẩm định viên sẽ lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá phù hợp.

4.1. Cách tiếp cận từ thị trường:

Cách tiếp cận từ thị trường là cách thức xác định  máy móc thiết bị thẩm định giá thông qua việc so sánh máy móc thiết bị thẩm định giá với các máy, thiết bị giống hệt hoặc tương tực đã có các thông tin về giá trên thị trường. Cách tiếp cận này có thể sử dụng để xác định giá trị máy, thiết bị thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Tương ứng với cách tiếp cận từ thị trường là phương pháp so sánh.

Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của máy móc thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của máy, thiết bị so sánh để ước tính, xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá. Phương pháp này để thẩm định giá các máy, thiết bị thẩm định giá có giao dịch phổ biến trên thị trường.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng, kết quả tìm được có độ tin cậy cao vì dựa vào các bằng chứng, thông tin giao dịch trên thị trường

Nhược điểm: Bắt buộc phải có thông tin, các dữ liệu mang tính lịch sử, do tính chất đặc biệt về kỹ thuật của tài sản thẩm định nên khó có thể tìm được một tài sản đang được mua bán trên thị trường hoàn toàn giống với tài sản thẩm định giá.

4.2. Cách tiếp cận từ chi phí:

Là cách thức xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá thông qua chi phí tạo ra một máy, thiết bị có chức năng, công dụng giống hệt hoặc tương tự với máy, thiết bị thẩm định giá và hao mòn của máy, thiết bị thẩm định giá. Cách tiếp cận từ chi phí có thể được sử dụng để xác định giá trị máy móc, thiết bị theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường. Tương ứng cách tiếp cận từ chi phí là phương pháp chi phí thay thế và chi phí tái tạo.

a, Phương pháp chi phí thay thế

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế để tạo ra một máy móc thiết bị tương tự máy móc thiết bị thẩm định giá có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy móc thiết bị thẩm định giá. Phương pháp chi phí thay thế dựa trên chi phí để tạo ra máy móc thiết bị thay thế, tương tự với máy móc thiết bị thẩm định giá về chức năng, công dụng, nhưng được thiết kế, chế tạo hoặc xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới hơn. Thông thường, máy móc thiết bị thay thế thường có chi phí tạo ra thấp hơn so với chi phí tái tạo, đồng thời chi phí vận hành cũng không bị cao hơn so với mức phổ biến tại thời điểm thẩm định giá. Vì vậy, tổng giá trị hao mòn hay hao mòn lũy kế của máy móc thiết bị thay thế thường không bao gồm hao mòn chức năng do chi phí vốn cao hoặc hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao.

Công thức:

Giá trị ước tính của tài sản = Chi phí thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư) Tổng giá trị hao mòn (Giá trị hao mòn lũy kế không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của tài sản thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra tài sản thay thế)

b, Phương pháp chi phí tái tạo

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra máy móc thiết bị giống hệt với máy móc thiết bị thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy móc thiết bị thẩm định giá. Phương pháp chi phí tái tạo dựa trên chi phí tạo ra máy móc thiết bị giống nguyên mẫu với máy móc thiết bị thẩm định giá. Máy móc thiết bị này bao gồm cả những điểm đã lỗi thời, lạc hậu của tài sản thẩm định giá.

Công thức:

Giá trị ước tính của tài sản = Chi phí tái tạo (đã bao gồm Lợi nhuận của nhà sản xuất / nhà đầu tư) Tổng giá trị hao mòn (Giá trị hao mòn lũy kế)
  • Ưu điểm: Áp dụng đối với những máy thiết bị không có cơ sở để so sánh trên thị trường do sử dụng cho mục đích riêng biệt
  • Nhược điểm: Chi phí không phải lúc nào cũng bằng với giá trị; Phải có dữ liệu từ thị trường; Xác định hao mòn, giảm giá lũy kế phụ thuộc nhiều vào dánh giá chủ quan của thẩm định viên; Thẩm định viên phải có kinh nghiệm, chuyên môn cao.

4.3. Cách tiếp cận từ thu nhập

Là cách xác định giá trị của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất bị thông qua việc quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất về giá trị hiện tại (giá trị tại thời điểm thẩm định giá). Cách tiếp cận từ thu nhập dựa trên nguyên tắc máy, thiết bị có giá trị vì nó tạo ra thu nhập cho người sở hữu. Cách tiếp cận từ thu nhập có thể được sử dụng để xác định giá trị máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường. Cách tiếp cận từ thu nhập tương ứng với hai phương pháp gồm: Phương pháp vốn hóa trực tiếp, phương pháp dòng tiền chiết khấu.

a, Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ máy móc thiết bị về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị là tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của máy móc thiết bị hoặc vĩnh viễn.

  • Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng; Dựa trên cơ sở tài chính để tính toán nên rất khoa học.
  • Nhược điểm: Việc xác định tỷ suất vốn hóa chính xác là phức tạp do việc đầu tư tài sản là phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của từng cá nhân.

b,  Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ máy móc thiết bị về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định

  • Ưu điểm: Khắc phục nhược điểm của phương pháp vốn hóa thu nhập truyền thống là chưa tính yếu tố lạm phát và sự không ổn định của dòng thu nhập; Hữu ích trong phân tích các đầu tư quan trọng để ra quyết định.
  • Nhược điểm: Dùng nhiều giả định nên cần nhiều thông tin để phân tích, dự báo (doanh thu/chi phí) trong tương lai không dễ dàng; Phương pháp rất phức tạp; Thẩm định viên phải có nhiều năm kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn cao.

5. Công ty thẩm định giá máy móc uy tín

Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ về công nghiệp hóa hiện đại hóa. Cùng đó là sự phong phú và đa dạng của thị trường máy móc thiết bị. Vì vậy nhu cầu về thẩm định giá máy móc thiết bị trong xã hội tại Việt Nam ngày càng tăng và có vai trò đặc biệt quan trọng. Do đó, dịch vụ thẩm định giá máy móc đã trở thành một hoạt động dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, độc lập, khách quan từ đó góp phần bảo đảm lợi ích của các bên tham gia thị trường và khẳng định được tầm quan trọng trong nền kinh tế.

Thẩm định giá Thành Đô hiện là đơn vị thẩm định giá máy móc thiết bị uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua một quá trình dài hình thành và phát triển, Thành Đô đã khẳng định được vị thế, đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và được các cơ quản lý nhà nước đánh giá cao.  Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu thẩm định giá uy tín 2019” và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế “ISO 9001:2015” cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá gồm: Giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, bất động sản, công trình xây dựng, máy móc thiết bị. Đó là đánh dấu sự tin tưởng, uy tín của công ty, khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn quốc, từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế. Chúng tôi hiện là đối tác uy tín cung cấp các dịch vụ Thẩm định giá cho các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương Tín Việt Nam (Sacombank), Ngân hàng Quốc dân Việt Nam (NCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), Ngân hàng Woori Bank, Shanghai Commercial Savings Bank…Bên cạnh đó với hệ thống thẩm định giá Thành Đô rộng khắp cả nước:  Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng và không ngừng mở rộng thêm, chúng tôi đảm bảo sẽ đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu thẩm định giá tài sản của quý khách hàng trên toàn quốc.

QÚI KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ LIÊN HỆ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985 103 666 – 0906020090 | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá máy móc thiết bị tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá: 0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá máy móc thiết bị theo phương pháp so sánh

Thẩm định giá máy móc thiết bị theo phương pháp so sánh
Thẩm định giá máy móc thiết bị theo phương pháp so sánh – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá máy móc thiết bị) – Phương pháp so sánh là phương pháp được coi là phương pháp chính truyền thống, cơ bản ước tính giá trị máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Với phương pháp so sánh sẽ đưa ra mức giá chỉ dẫn trực tiếp về hành động của người mua, người bán về máy móc đang chào mua; chào bán và các giao dịch thành công trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá. Đây là phương pháp cho kết quả ước lượng chính xác nhất, nếu nó được áp dụng bởi những thẩm định viên giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao và có một lượng lớn các số liệu máy móc thiết bị so sánh trên thị trường. Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận thị trường, kết quả thu được từ phương pháp so sánh luôn là mốc so sánh tin cậy so với kết quả thu từ cách tiếp cận từ chi phí (phương pháp chi phí) hay cách tiếp cận từ thu nhập.

>>> Tổng quan về thẩm định giá máy móc thiết bị

>>> Công ty thẩm định giá tài sản uy tín hàng đầu Việt Nam

1. Khái niệm phương pháp so sánh máy móc thiết bị

Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các máy, thiết bị so sánh để ước tính, xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá. Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường: “Cách tiếp cận từ thị trường là cách thức xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá thông qua việc so sánh máy móc thiết bị thẩm định giá với các máy, thiết bị giống hệt hoặc tương tự đã có các thông tin về giá trên thị trường.”

2. Điều kiện thực hiện phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh thường được áp dụng để thẩm định giá các máy, thiết bị thẩm định giá có giao dịch phổ biến trên thị trường.

Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán máy, thiết bị được tiến hành công khai trên thị trường. Một máy, thiết bị được xác nhận là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 3 máy, thiết bị tương tự đã có giao dịch mua, bán trên thị trường.

3. Các bước tiến hành thẩm định giá máy móc thiết bị

Quy trình Thẩm định giá có vai trò đặc biệt quan trọng giúp thẩm định viên xác định được các bước thẩm định để đưa ra những kết quả chính xác nhất trong thẩm định giá tài sản. Khi tiến hành thẩm định giá máy, thiết bị theo phương pháp so sánh cần phải tuân thủ theo Quy trình thẩm định giá tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, bao gồm:

Bước 1: Xác định tổng quát về máy, thiết bị cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

Bước 2: Lên kế hoạch thẩm định giá.

Bước 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin (thẩm định giá hiện trạng).

Bước 4: Phân tích thông tin

Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

Bước 6: Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

4. Các yếu tố so sánh áp dụng đối với máy, thiết bị

  • Các thông số kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của loại máy, thiết bị: Cấu tạo máy, thiết bị, công suất, năng suất, kích thước (chiều dài, chiều rộng…), model, mức tiêu hao nhiên liệu, nước sản xuất, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng…Đối với phương tiện vận tải cần chú thêm các thông số như trọng tải, trang thiết bị kèm theo, tiện nghi nội thất,…
  • Điều kiện thanh toán và dịch vụ kèm theo như chế độ bảo trì, bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, thiết bị thay thế kèm theo…

5. Yêu cầu khảo sát thực tế, thu thập thông tin về máy, thiết bị so sánh

Thông tin thu thập về máy móc thiết bị ưu tiên các giao dịch thành công trên thị trường. Thông tin thu thập phải đảm bảo khách quan đúng theo thực tế các giao dịch máy, thiết bị và dựa trên bằng chứng cụ thể để chứng minh về mức giá của máy, thiết bị đã giao dịch thành công trên thị trường ghi rõ nguồn gốc thời gian thu thập thông tin trong báo cáo thẩm định giá.

Đối với tài sản được chào bán, thẩm định viên cần phải thu thập thông tin, so sánh mức giá chào bán với giá thị trường để có sự điều chỉnh hợp lý tìm ra mức ra phù hợp trước khi sử dụng đưa vào làm mức giá so sánh.

Giao dịch của máy móc thiết bị so sánh phải được chọn thời điểm gần nhất, thẩm định viên cần phải lựa chọn các giao dịch phù hợp với thời điểm thẩm định giá.

Thẩm định viên phải lưu giữ các bằng chứng về giá máy đã giao dịch thành công, giá chào mua bán trên thị trường, thời điểm, địa điểm diễn ra giao dịch…

6. Yêu cầu khi phân tích thông tin

Phân tích theo số lượng: bao gồm phân tích theo cặp, phân tích thống kê, phân tích hồi qui, phân tích chi phí…tìm ra mức điều chỉnh là số tiền hoặc tỷ lệ phần trăm %.

Phân tích theo chất lượng bao gồm phân tích so sánh tương quan, phân tích xếp hạng và phỏng vấn các bên liên quan.

7. Xác định mức giá chỉ dẫn của các máy, thiết bị so sánh

Mức giá chỉ dẫn của các máy so sánh được xác định trên cơ sở mức giá của các máy, thiết bị so sánh sau khi điều chỉnh chênh lệch do khác biệt về các yếu tố so sánh. Trường hợp giá máy, thiết bị có biến động trong khoảng thời gian từ thời điểm chuyển nhượng thành công hoặc thời điểm được chào mua hoạc thời điểm được chào bán của máy, thiết bị so sánh đến thời điểm thẩm định giá thì trước khi thực hiện việc điều chỉnh mức giá của máy, thiết bị so sánh theo các yếu tố so sánh, cần phải điều chỉnh (tăng hoặc giảm) mức giá của máy, thiết bị so sánh theo chỉ số biến động giá của loại máy, thiết bị đó do các cơ quan có trách nhiệm công bố hoặc do thẩm định viên thống kê tính toán cho phù hợp với biến động của giá thị trường trong khoảng thời gian này.

Phân tích, so sánh rút ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt, những ưu điểm và bất lợi của máy, thiết bị thẩm định giá với máy, thiết bị so sánh. Việc phân tích, so sánh thực hiện đối với các yếu tố so sánh định lượng trước, các yếu tố so sánh định tính sau.

Trong thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định viên cần chú trọng nghiên cứu thị trường để có thông tin về giá giao dịch, giá niêm yết hoặc giá chào bán và các yếu tố so sánh của những máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất tương tự với máy, thiết bị cần thẩm định giá về giao dịch, mua bán trên thị trường thu thập thông tin số liệu về các yếu tố so sánh từ các máy thiết bị cùng loại hoặc tương tự có thể so sánh được với máy thiết bị cần thẩm định giá. Hiện nay có nhiều kênh thông tin tham khảo như: khảo sát thực tế, tham khảo qua các kênh truyền thông (các website mua bán máy móc, các nhà cung cấp…), đặc biệt là các công ty thẩm định giá máy móc uy tín tại Việt Nam.

8. Công ty thẩm định giá máy móc thiết bị uy tín

Thẩm định giá máy móc thiết bị là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của máy móc thiết bị theo quy định của Bộ luật Dân sự phù hợp với giá trị thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Thẩm định giá máy móc thiết bị có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của máy móc thiết bị; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về giá trị mày móc, giúp các giao dịch về máy móc thành công, đảm bảo lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên

Công ty Thẩm định giá Thành Đô thấu hiểu được vai trò và tầm quan trọng thẩm định giá máy móc trong nền kinh tế thị trường đó. Chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá máy móc uy tín hàng đầu tại Việt Nam phục vụ nhiều mục đích cho các bên liên quan như: Thế chấp vay vốn ngân hàng, mua, bán, đầu tư, phát triển quản lý, sở hữu, cho thuê, đánh thuế, bảo hiểm, thanh lý… Thành Đô đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá máy móc cho các doanh nghiệp, tập đoàn lớn tại Việt Nam cũng như doanh nghiệp nước ngoài… có quy mô lớn và tính chất phức tạp đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực thẩm định giá.

Trải qua một quá trình dài hình thành và phát triển thẩm định giá Thẩm định giá Thành Đô đã khẳng định được vị thế, đã tạo dựng được uy tín, với khách hàng và được các cơ quản lý Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế đặc biệt là khối doanh nghiệp FDI đánh giá cao. Thẩm định giá Thành Đô là thương hiệu uy tín và được chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá. Hiện nay, với hệ thống các chi nhánh-văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, và các tỉnh lân cận, Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô đã khẳng định được uy tín, thương hiệu trong việc thẩm định giá động sản (thẩm định giá trị máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải), giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, giá trị tài nguyên khoáng sản, thẩm định giá bất động sản, , thẩm định giá tài sản vô hình…đã giúp thương hiệu Thẩm định giá Thành Đô vươn tới tầm cao mới tại thị trường thẩm định giá Việt Nam và Quốc Tế./.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc:XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp chi phí

Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp chi phí
Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp chi phí – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá máy móc thiêt bị bằng phương pháp chi phí) –  Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp chi phí(thuộc cách tiếp cận từ chi phí)là cách thức xác định giá trị máy móc thiết bị thẩm định giá thông qua chi phí tái tạo ra một máy móc thiết bị có chức năng, công dụng giống hệt hoặc tư tự máy móc thiết bi thẩm định giá và hao mòn của máy móc thiết bị thẩm định giá. Cách tiếp cận từ chi phí có thể được sử dụng để xác định giá trị máy móc thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường. Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phươngpháp là: Phương pháp chi phí tái tạo; Phương pháp chi phí thay thế.

1. Khái niệm chi phí tái tạo và chi phí thay thế

1.1. Phương pháp chi phí tái tạo

Phương pháp chi phí tái tạo là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra máy, thiết bị giống hệt với máy, thiết bị thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy, thiết bị thẩm định giá.

Phương pháp chi phí tái tạo dựa trên chi phí tạo ra máy, thiết bị giống nguyên mẫu với máy, thiết bị thẩm định giá. Máy, thiết bị này bao gồm cả những điểm đã lỗi thời, lạc hậu của máy, thiết bị thẩm định giá.

Công thức:

Giá trị ước tính của máy, thiết bị = Chi phí tái tạo (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư) Tổng giá trị hao mòn

1.2.  Phương pháp chi phí thay thế

Phương pháp chi phí thay thế là phương pháp thẩm định giá xác định của máy, thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế để tạo ra một máy, thiết bị tương tự máy, thiết bị thẩm định giá có cùng chức năng, công dụng theo giá trị thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy, thiết bị thẩm định giá.

Phương pháp chi phí thay thế dựa trên chi phí để tạo ra máy, thiết bị thay thế, tương tự với máy, thiết bị thẩm định giá về chức năng, nhưng được thiết kế, chế tạo với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới hơn. Thông thường, máy, thiết bị thay thế thường có chi phí tạo ra thấp hơn so với chi phí tái tạo, đồng thời chi phí vận hành cũng không bị cao hơn so với mức phổ biến tại thời điểm thẩm định giá. Vì vậy, tổng giá trị hao mòn hay hao mòn lũy kế của máy, thiết bị thay thế thường không bao gồm hao mòn chức năng do chi phí vốn cao hoặc hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao.

Công thức:

Giá trị ước tính của máy, thiết bị = Chi phí thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư) Tổng giá trị hao mòn (không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của máy, thiết bị thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra máy, thiết bị thay thế)

2. Điều kiện áp dụng thẩm định giá  máy móc bằng phương pháp chi phí

Cách tiếp cận từ chi phí thường được áp dụng trong trường hợp: Không có đủ thông tin trên thị trường để áp dụng cách tiếp cận thị trường và cách tiếp cận thu nhập.

  • Có dự định sản xuất ra một máy, thiết bị mới hoặc khi thẩm định máy, thiết bị mới được chế tạo.
  • Kiểm tra kết quả các cách tiếp cận thẩm định giá khác.

Tùy vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm của máy, thiết bị và mức độ sẵn có của số liệu, thẩm định viên lựa chọn phương pháp chi phí thay thế hoắc phương pháp chi phí tái tạo trong cách tiếp cận chi phí để tiến hành thẩm định giá.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

3. Các bước tiến hành

Sau khi thu thập và phân tích các thông tin có liên quan đến máy, thiết bị thẩm định giá, thẩm định viên thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Ước tính chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế của máy, thiết bị

Bước 2: Xác định hao mòn và ước tính tổng giá trị hao mòn của máy, thiết bị thẩm định giá.

Bước 3: Ước tính giá trị của máy, thiết bị bằng cách lấy kết quả bước 1 trừ (-) kết quả bước 2.

4. Các loại chi phí

Chi phí tái tạo, chi phí thay thế

Ứng với từng phương pháp chi phí tái tạo hoặc phương pháp chi phí thay thế, thẩm định viên cần xác định chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế để ước tính giá trị máy, thiết bị thẩm định giá, trong đó:

  • Chi phí tái tạo là chi phí hiện hành tại thời điểm thẩm định giá để sản xuất hay chế tạo máy, thiết bị giống nguyên mẫu với máy, thiết bị thẩm định giá, bao gồm tất cả những điểm lỗi thời, lạc hậu của máy, thiết bị thẩm định giá.
  • Chi phí thay thế là chi phí hiện hành tại thời điểm thẩm định giá để sản xuất hay chế tạo máy, thiết bị có công dụng (giá trị sử dụng) tương tự như máy, thiết bị thẩm định giá, loại trừ các bộ phận có chức năng lỗi thời, nhưng tính đến tiến bộ khoa học, công nghệ tại thời điểm thẩm định giá để tạo ra sản phẩm thay thế có tính năng ưu việt hơn so với máy , thiết bị thẩm định giá.

Thành phần của chi phí tái tạo, chi phí thay thế

Chi phí tái tạo, chi phí thay thế bao gồm tất cả các chi phí có thế phát sinh khi tạo ra máy, thiết bị mang lại chức năng, công dụng tương tự, gắn với loại cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường cần xác định và các giả thiết kèm theo. Ví dụ: nếu máy, thiết bị thẩm định giá là máy, thiết bị đang được sử dụng, vận hành thì chi phí tái tạo (chi phí thay thế) bao gồm cả chi phí lắp đặt. Nếu máy, thiết bị đó đang được đánh giá riêng lẻ để tách ra khỏi dây chuyền sản xuất thì chi phí lắp đặt sẽ không được tính đến.

Chi phí tái tạo và chi phí thay thế bao gồm các loại chi phí như: vật liệu, nhân công, vận chuyển, thiết kế, chi phí tư vấn, chi phí quản lý, chi phí tài chính trong thời gian sản xuất, thuế không hoàn lại, chi phí lắp đặt, chạy thử, lợi nhuận của nhà sản xuất và các khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật,…

Chi phí tái tạo bao gồm tất cả các khoản mục chi phí để tạo ra sản phẩm giống hệt với máy, thiết bị thẩm định giá, bao gồm các điểm lỗi thời, lạc hậu. Trường hợp không thể tìm được vật liệu, máy móc kỹ thuật để tạo ra sản phẩm giống hệt với máy, thiết bị thẩm định giá, cần cân nhắc áp dụng loại vật liệu hoặc máy móc kỹ thuật tương tự với máy, thiết bị thẩm định giá.

Chi phí thay thế bao gồm các chi phí tạo ra sản phẩm có chức năng tương tự và tính hữu dụng tương đương với máy, thiết bị thẩm định giá, tuy nhiên được thiết kế, chế tạo với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới đang được sử dụng tại thời điểm thẩm định giá. Để xác định chi phí thay thế, thẩm định viên cần xác định máy, thiết bị thay thế trên cơ sở hiểu biết về các chức năng và công dụng của máy, thiết bị thẩm định giá. Sau đó xác định chi phí để tạo ra hoặc mua máy, thiết bị thay thế. Trong trường hợp máy, thiết bị thẩm định giá là máy, thiết bị mới thì chi phí thay thế bằng với chi phí tái tạo.

Thời điểm xác định chi phí: các loại chi phí thuộc chi phí tái tạo, chi phí thay thế đều cần được xác định tại thời điểm thẩm định giá.

Việc tính toán các loại chi phí chế tạo phải căn cứ vào mặt bằng giá thị trường của các nguyên vật liệu, các quy định của cơ quan có thẩm quyền về định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và các hướng dẫn về xác lập đơn giá chế tạo tại thời điểm thẩm định giá.

5. Cách xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế

Phương pháp xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế đối với máy, thiết bị là phương pháp chi phí chi tiết.

Máy, thiết bị được ghi thành từng khoản chi phí để tổng cộng các thành phàn chi phí phản ánh chi phí của toàn bộ máy, thiết bị. Các chi phí bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và lợi nhuận nhà sản xuất/nhà đầu tư, trong đó:

  • Chi phí trực tiếp: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí điện, chi phí hệ thống ống dẫn, chi phí bệ máy, thuế, chi phí liên quan đến việc mua sắm thiết bị theo quy định của pháp luật và các chi phí trực tiếp khác.
  • Chi phí gián tiếp: các khoản chi phí liên quan trong việc mua, lắp đặt một mát, thiết bị hoặc một nhóm máy, thiết bị, chi phí quản lý, chi phí kiếm toán, chi phí bảo hiểm, phí cấp phép cho việc lắp đặt, chi phí an ninh trong quá trình lắp đặt, chi phí hoạt động, lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư và các chi phí gián tiếp khác.

6. Sự khác biệt giữ hao mòn và khấu hao

Hao mòn máy móc thiết bị là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của mày móc thiết bị. Khấu hao máy móc thiết bị là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian cố định. Bản chất khấu hao và hao mòn đều là sự giảm dần giá trị của tài sản. Tuy nhiên, hao mồn và khấu hao có sự khác nhau cơ bản do các yếu tố tác động khách quan, chủ quan gắn với mục đích sử dụng.

7. Tổng giá trị hao mòn

Tổng giá trị hao mòn của máy, thiết bị là tổng mức giảm giá trị của máy, thiết bị do các loại hao mòn vậy lý, chức năng và ngoại biên tại thời điểm thẩm định giá và được xác định dựa trên một hoặc nhiều phương pháp sau: Phương pháp so sánh; Phương pháp tuổi đời; Phương pháp tổng cộng

Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh xác định giá trị hao mòn của máy móc thiết bị thông qua giá trị hao mòn của các máy móc thiết bị so sánh được giao dịch trên thị trường, bao gồm các bước sau:

Bước 1: Thu thập thông tin và lựa chọn ít nhất hai máy móc thiết bị tương tư với máy móc thiết bị thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc được chào mua, chào bán trên thị trường

Bước 2: Thẩm định viên đánh giá các yếu tố so sánh cơ bản và điều chỉnh giá giao dịch của máy móc thiết bị tương tự để có các mức giá chỉ dẫn của máy móc thiết bị tương tự phản ánh các đặc điểm của máy móc thiết bị thẩm định giá.

Bước 3: Xác định chi phí tạo ra máy móc thiết bị tương tự mới tại thời điểm giao dịch của các máy móc thiết bị tương tự, chưa có hao mòn, lỗi thời nhưng đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất.

Bước 4: Lấy kết quả bước 3 trừ đi kết quả bước 2 để xá định giá trị hao mòn của máy so sánh. Sau đó, xác định tỷ lệ hao mòn của các máy, thiết bị so sánh bằng cách lấy giá trị hao mòn chia cho chi phí tạo ra máy móc thiết bị mới. Trên cơ sở đó, thẩm định viên xác định tỷ lệ hao mòn của máy móc thiết bị thẩm định giá.

Bước 5: Xác định chi phí tạo ra máy móc thiết bị thẩm định giá mới sau đó nhân với tỷ lệ hao mòn đã xác định được bước 4 để xác định tổng giá trị hao mòn

Phương pháp tuổi đời

Phương pháp tuổi đời xác định tỷ lệ hao mòn của máy móc thiết bị thông qua tỷ lệ tuổi đời hiệu quả và tuổi đời kinh tế của máy móc thiết bị thẩm định giá.

Tuổi đời kinh tế là tổng số thời gian tối đa sử dụng máy móc thiết bị đáp ứng được hiệu quả kinh tế. Là số năm dự tính sử dụng máy móc thiết bị vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế – kỹ thuật của máy móc và đáp ứng được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng máy móc thiết bị.

Tỷ lệ hao mòn = Tuổi đời hiệu quả X 100%
Tuổi đời kinh tế

Trong đó

Tuổi đời kinh tế = Tuổi đời hiệu quả + tuổi đời kinh tế còn lại

Phương pháp tổng cộng

Theo phương pháp tổng cộng, tổng giá trị hao mòn của máy móc thiết bị có thể được xác định thông qua tổng giá trị các loại hao mòn vậy lý, chức năng và ngoại biên của máy.

Hao mòn bao gồm những tổng thất về tính hữu dụng của máy móc thiết bị dẫn tới giảm giá trị máy móc thiết bị do hư hỏng về vật chất của máy móc hoặc các bộ phận cấu tạo nên máy móc thiết bị lỗi thời về chức năng hoặc do tác động cuẩ các yếu tố bên ngoài. Trong đó, có những tổn thất về tính hữu dụng có thể khắc phục được và không thể khắc phục được

Hao mòn vật lý và hao mòn chức năng được gây ra bởi những nguyên nhân có thể khắc phục được và những nguyên nhân không thể khắc phục được Hao mòn ngoại biên gây ra bởi các nguyên nhân bên ngoài, thương là không thể khắc phục được

  • Ước lượng giá trị hao mòn vật lý: được xác định thông qua các phương pháp: Phương pháp tỷ lệ sử dụng, phương pháp tuổi đời và phương pháp chuyên gia
  • Ước lượng hao mòn chức năng: Hao mòn chức thức gồm hao mòn chức năng do thiếu khuyết, hao mòn chức năng do chi phí vốn cao và hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao
  • Ước lượng giá trị hao mòn ngoại biên: Hao mòn ngoại biên gồm hao mòn kinh tế và giảm gái do vị trí. Giá trị hao mòn ngoại biên thường được ước lượng sau khi ước lượng giá trị hao mòn vậy lý và hao mòn chức năng do hao mòn ngoại biên được tạo ra bởi các yếu tố bên ngoài, không phụ thuộc vào máy móc thiết bị thẩm định giá

Thẩm định giá máy móc thiết bị có vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp; cơ quan Nhà nước; Cá nhân đưa ra các quyết định liên quan tới việc: vay vốn ngân hàng, mua bán, đầu tư liên kết, tính thuế, bảo hiểm…Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay thì việc thẩm định giá máy móc thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn; pháp luật Việt Nam và quốc tế đặc biệt quan trọng góp phần phát triển nền kinh tế vận hành theo các quy luật của kinh tế thị trường.

Công ty Thẩm định giá Thành Đô với đội ngũ thẩm định viên có bề dày kinh nghiệm, chuyên môn cao và chuyên gia; cố vấn cấp cao hàng đầu trong nhiều lĩnh vực như: Bất động sản, tài chính, xây dựng, luật… Công ty đã khẳng định được vị thế là đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn hết sức khắt khe về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật được đặt ra đối với một doanh nghiệp thẩm định giá chuyên nghiệp. Chúng tôi đã thực hiện nhiều hợp đồng định giá máy móc thiết bị có quy mô lớn và tính chất phức tạp, liên quan đến các hoạt động góp vốn đầu tư, chuyển nhượng tài sản, vay vốn ngân hàng, tính thuế, bảo hiểm…Năm 2019, Công ty vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019” và tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường. Với hệ thống thẩm định giá rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng và các tỉnh lân cận, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu thẩm định giá của quý khách hàng trên toàn quốc.

Quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá máy móc thiêt bị bằng phương pháp chi phí tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản vô hình uy tín hàng đầu Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh

Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh
Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh) – Trong quá trình sản xuất, nhờ khoa học phát triển, nhiều loại máy móc thiết bị được chế tạo với những tính năng kỹ thuật cao đã làm cho phạm vi thay thế của máy móc thiết bị cho sức lao động của con người tăng lên. Điều đó làm cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm được cải thiện quá trình sản xuất được diễn ra nhanh chóng. Vì vậy nhu cầu thẩm định giá máy móc thiết bị phục vụ nhiều mục đích cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cá nhân như: vay vốn ngân hàng, liên kết; góp vốn đầu tư, thanh lý tài sản, mua sắm mới…. là vô cùng cần thiết và quan trọng. Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận thẩm định giá máy móc thiết bị như: Cách tiếp cận thị trường: Phương pháp so sánh; Cách tiếp cận chi phí: Phương pháp chi phí tái tạo, chi phí sản xuất; Cách tiếp cận từ thu nhập:vphương pháp vốn hóa trực tiếp, phương pháp dòng tiền chiết khấu. Tuy nhiên phương pháp thẩm định giá máy móc thiết bị phổ biến nhất hiện nay là phương pháp so sánh.

1. Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh

Thẩm giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dự trên cơ sở phân tích mức giá của các máy móc thiết bị so sánh để ước tính, xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá. Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận thị trường “Cách tiếp cận thị trường là cách thức xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá thông qua việc so sánh máy móc thiết bị thẩm định giá với máy móc thiết bị giống hệt hoặc tương tự đã có các thông tin về giá trên thị trường”.

Phương pháp so sánh thường được áp dụng để thẩm định giá các máy móc thiết bị thẩm định giá có giao dịch phổ biến trên thị trường “Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua bán máy móc thiết bị được tiến hành công khai trên thị trường. Có ít nhất 3 máy tương tự có giao dịch mua bán trên thị trường thì được xác định gọi là giao dịch phổ biến.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

2. Các bước tiến hành

Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh cần phải tuân thủ các bước theo quy trình thẩm định giá tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 như sau:

Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.

Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá.

Bước 3: Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin.

Bước 4: Phân tích thông tin.

Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

Bước 6: Lập báo cáo và chứng thư kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

Trong thẩm định giá máy, thiết bị thẩm định viên cần chú trọng tìm hiểu thị trường để có thông tin chính xác về giá giao dịch, giá niêm yết, giá chào bán và các yếu tố so sánh của những máy móc thiết bị tương tự với máy móc thiết bị cần thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua bán trên thị trường.

Thẩm định viên cần phải thu thập, kiểm tra thông tin, số liệu về các yếu tố so sánh từ các máy móc thiết bị cùng loại hoặc tương tự có thể so sánh được với máy, thiết bị cần thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá hoặc gần với thời điểm thẩm định giá.

Thẩm định viên cần phân tích, xác định các yếu tố khác biệt giữa máy, thiết bị so sánh và máy thiết bị cần thẩm định giá từ đó thực hiện điều chỉnh giá của máy, thiết bị so sánh theo sự khác biệt về các yếu tố so sánh so với máy thiết bị cần thẩm định giá, tìm ra mức giá chỉ dẫn cho mỗi thiết bị so sánh.

Phân tích tổng hợp các mức giá chỉ dẫn của các máy móc thiết bị so sánh, đưa ra mức giá chỉ dẫn đại diện để ước tính và xác định mức giá của máy, thiết bị cần thẩm định giá.

3. Các yếu tố so sánh áp dụng đối với máy móc thiết bị

  • Các thông số kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của máy móc thiết bị: Đối với máy móc thiết bị cần chú ý các thông số cơ bản: cấu tạo áy, thiết bị, công suất, năng suất, kích thước, model, mức tiêu hao nhiên liệu, nước sản xuất, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, chế độ bảo hành, linh kiện thay thế.
  • Điều kiện thanh toán và dịch vụ kèm theo như chế độ bảo trì, bảo dưỡng, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, lắp ráp, thiết bị thay thế kèm theo,..

4. Yêu cầu khi khảo sát thực tế, thu thập thông tin về máy, thiết bị so sánh.

a, Thông tin thu thập từ các giao dịch thành công trên thị trường

  • Các giao dịch thành công trên thị trường bên mua, bên bán có khả năng tiếp cận thông tin về máy móc thiết bị như nhau, thỏa thuận mua bán đúng theo pháp luật trên tinh thần tự nguyện không chịu sức ép từ bên ngoài.
  • Thu thập thông tin đảm bảo tính khách quan, chính xác đúng theo thực tế các giao dịch máy móc thiết bị và dựa trên bằng chứng; dẫn chứng cụ thể để chứng minh đã thành công trên thị trường (các chỉ dẫn thông thường hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ mua bán
  • Đối với thông tin về máy móc thiết bị giao dịch thành công qua nguồn khảo sát thu thập như điện thoại, internet, phương tiện truyền thông, khảo sát thực tế… thẩm định viên cần phải đánh giá, kiểm chứng nguồn thông tin đó trước khi đưa vào báo cáo thẩm định phân tích.

b, Máy móc thiết bị được chào bán; chào mua giao dịch thành công và chưa thành công thẩm định viên cần phải thu thập thông tin, so sánh giữa mức giá chào mua với giá thị trường để điều chỉnh và tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng làm mức giá so sánh.

Các doanh nghiệp thẩm định giá; Thẩm định viên luôn phải lưu giữ các bằng chứng về máy móc thiết bị trong hồ sơ thẩm định giá để bảo đảm đáp ứng yêu cầu kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước về thẩm định giá khi cần thiết hoặc phục vụ việc xử lý tranh chấp về kết quả thẩm định giá.

5. Yêu cầu phân tích thông tin

Phân tích thông tin so sánh dể đưa ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt, những lợi thế và điểm bất lợi của máy móc thiết bị thẩm định giá với máy móc thiết bị so sánh. Việc phân tích được thực hiện trên 2 hình thức:

  • Phân tích định lượng: bao gồm phân tích theo cặp, phân tích thống kê, phân tích hồi qui, phân tích chi phí…tìm ra mức điều chỉnh là số hoặc tỷ lệ %
  • Phân tích định tính (phân tích theo chất lượng) bao gồm phân tích so sánh tương quan, phân tích xếp hạng và phỏng vấn các bên liên quan.

6. Xác định mức giá chỉ dẫn của máy móc thiết bị so sánh

Mức giá chỉ dẫn của máy móc thiết bị so sánh được xác định trên cơ sở mức giá của các máy móc thiết bị so sánh sau khi điều chỉnh chênh lệch do khác biệt về các yếu tố so sánh. Phân tích, so sánh rút ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt, những ưu điểm và bất lợi của máy móc thiết bị thẩm định giá với máy móc thiết bị so sánh. Việc phân tích, so sánh thực hiện đối với các yếu tố so sánh định lượng (có thể lượng hóa thành tiền) trước, các yếu tố so sanh định tính (không thể lượng hóa thành tiền) sau.

7. Xác định mức giá của máy móc thiết bị thẩm định giá thông qua mức giá chỉ dẫn của máy móc thiết bị so sánh.

Trên cơ sở mức giá chỉ dẫn của máy, thiết bị so sánh, thẩm định viên cần phân tích chất lượng thông tin của các máy, thiết bị so sánh, sau đó kết hợp phân tích thêm những tiêu chí sau để xác định giá trị ước tính cuối cùng cho máy, thiết bị thẩm định giá.

  • Tổng giá trị điều chỉnh gộp nhỏ nhất (tổng giá trị tuyệt đối của các điều chỉnh nhỏ nhất
  • Tổng số lần điều chỉnh càng ít càng tốt
  • Biên độ điều chỉnh của một số yếu tố so sánh càng nhỏ càng tốt
  • Tổng các giá trị điều chỉnh thuần nhỏ nhất

Để thẩm định giá máy móc thiết bị theo phương pháp so sánh một cách chính xác nhất ngoài thông tin so sánh trên thị trường thì khâu khảo sát thực tế có vai trò đặc biệt quan trọng. Khảo sát thực tế máy móc thiết bị giúp thẩm định viên có cái nhìn tổng quan cấu tạo máy móc chi tiết, khả năng làm việc máy móc và đánh giá được tỷ lệ khấu hao của máy móc thiết bị. Từ đó thẩm định viên căn cứ vào bảng mô tả khoảng mức chất lượng của thiết bị công nghệ số 57/1999/QĐ –TĐC ngày 11 tháng 03 năm 1999 và tiêu chuẩn số 09 kèm theo thông tư số: 126/2015/TT-BTC ngày 20 tháng 08 năm 2015 của Bộ Tài Chính để đánh giá chất lượng còn lại của từng bộ phận và chất lượng của toàn bộ máy móc thiết bị.

Nền kinh tế Việt Nam phát triển vô cùng mạnh mẽ và từng bước hội nhập với kinh tế quốc tế thì ngành công nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan quan trọng trong sự phát trển đó. Vì vậy máy móc thiết bị hiện đại đang được ứng dụng tích cực vào sản xuất kinh doanh thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Đi cùng với sự phát triển của doanh nghiệp và đất nước, Công ty Thẩm định giá Thành Đô đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá máy móc thiết bị uy tín hàng đầu Việt Nam. Cùng với đội ngũ thẩm định viên có trình độ chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá động sản. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất trong nước và nhập khẩu có quy mô lớn và tính chất phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên sâu trong hoạt động thẩm định giá. Thẩm định giá Thành Đô trải trải qua một quá trình dài phát triển đã khẳng định được vị thế dẫn đầu trong hoạt động thẩm định giá tài sản nói chung và thẩm định giá máy, thiết bị nói riêng. Chúng tôi đã tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng đối với khách hàng và được các cơ quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức đánh giá cao trong lĩnh vực thẩm định giá tại Việt Nam. Năm 2019, Công ty vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019” và tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Địa chỉ: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: Click để xem chi tiết
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá máy móc thiết bị bằng phương pháp so sánh tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và các phương pháp thẩm định giá

Thẩm định giá máy móc thiết bị
Thẩm định giá máy móc thiết bị và các phương pháp thẩm định giá – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá máy móc thiết bị) Thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất luôn đòi hỏi thẩm định viên, chuyên viên thẩm định giá có kiến thức về nhiều loại máy trong nước cũng như trên thế giới đang sử dụng, và đặc biệt là kinh nghiệm chuyên sâu hiểu biết trong lĩnh vực máy móc thiết bị.

Hiện nay Việt Nam đang nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu kinh tế và khu công nghiệp trọng điểm, qua đó nâng cao khả năng thu hút các Doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài  đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tại đây để phát triển sản xuất. Vì vậy nhu cầu vay vốn từ các tổ chức tín dụng là rất quan trọng và cần thiết đối với Doanh nghiệp nó sẽ giúp Doanh nghiệp có nền tảng tài chính mạnh yên tâm để sản xuất. Một trong những tài sản thông thường các Doanh nghiệp dùng thế chấp vay vốn là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Vậy làm thế nào để xác định được giá trị máy thiết bị, dây chuyền sản xuất một cách minh bạch, chính xác và thuyết phục nhất để giúp cho Doanh nghiệp vay được số vốn mong muốn, tổ chức tín dụng tránh được rủi ro thì khâu thẩm định giá tài sản là rất quan trọng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật máy bao gồm: Để thẩm định giá tài sản là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất một cách chính xác thì cần chú ý đến những đặc điểm sau:

  • Công xuất máy móc, thiết bị
  • Model
  • Đặc điểm dây chuyền công nghệ
  • Nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị
  • Chi tiết kỹ thuật chất lượng vậy tư hàng hóa
  • Năm sản xuất, tên quốc gia sản xuất, nhãn hiệu, tên nhà máy
  • Các kỹ thuật cơ bản như: Số Seri, số tàu, số đăng kí, số đăng kiểm và các kỹ thuật khác
  • Năm đưa vào sử dụng của máy thiết bị
  • Tỷ lệ hao mòn (hữu hình, vô hình) tại thời điểm thẩm định

Đặc điểm pháp lý của máy thiết bị trong nước

  • Hợp đồng kinh tế mua bán máy thiết bị
  • Hóa đơn mua bán
  • Biên bản thanh lý hợp đồng
  • Biên bản bàn giao, nghiệm thu
  • Bản vẽ kỹ thuật
  • Catalog thể hiện tính năng kỹ thuật, công suất, thiết kế …

Đặc điểm pháp lý của máy thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài

  • Tờ khai hải quan
  • Invoice
  • Packing list
  • Hợp đồng thương mại
  • Giấy chứng nhận xuất xứ
  • Giấy giám định chất lượng
  • Catalog thể hiện tính năng kỹ thuật, công suất, thiết kế …
Thẩm định giá máy thiết bị, dây chuyền sản xuất
Thẩm định giá dây chuyền sản xuất

Ngoài ra thì việc lựa chọn được phương pháp phù hợp để thẩm định giá cũng là yếu tố quyết định đến giá trị của máy thiết bị, dây chuyền sản xuất. Một số phương pháp thẩm định áp dụng để thẩm định máy thiết bị, dây chuyền sản xuất như sau:

Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của máy, thiết bị so sánh để ước tính, xác định giá trị của máy, thiết bị và dây chuyền sản xuất thẩm định giá.

Máy thiết bị, dây chuyền sản xuất so sánh giống hệt hoặc tương tự với máy thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang được chào bán trên thị trường vào thời điểm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá.

Đối với phương pháp này thường được áp dụng để thẩm định giá các máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá có giao dịch phổ biến được tiến hành trên thị trường. Thẩm định viên cần chú trọng nghiên cứu thị trường để có thông tin về giá giao dịch, giá niêm yết hoặc giá chào bán và các yếu tố so sánh của những máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất tương tự với máy, thiết bị cần thẩm định giá về giao dịch, mua bán trên thị trường thu thập thông tin số liệu về các yếu tố so sánh từ các máy thiết bị cùng loại hoặc tương tự có thể so sánh được với máy thiết bị cần thẩm định giá.

Phương pháp chi phí:

Phương pháp chi phí trong thẩm định giá gồm có hai phương pháp là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế

Phương pháp chi phí tái tạo: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra máy, thiết bị giống hệt với máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn máy, thiết bị thẩm định giá:

Công thức:

Giá trị ước tính của máy thiết bị, dây chuyền sản xuất = Chi phí tái tạo (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư Tổng giá trị hao mòn

Phương pháp chi phí thay thế: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế để tạo ra một máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất tương tự máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá có cùng chức năng, đặc điểm kỹ thuật, công dụng theo giá thị  trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy móc, thiết bị thẩm định giá.

Công thức:

Giá trị ước tính của máy thiết bị, dây chuyền sản xuất = Chi phí tái tạo thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư Tổng giá trị hao mòn (không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của máy móc thiết bị thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra máy móc thiết bị thay thế

Phương pháp chi phí thường được áp dụng trong trường hợp:

Không có đủ thông tin trên thị trường đẻ áp dụng phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập. Tùy vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm  của máy móc thiết bị, dây chuyền sản sản xuất và mức độ sẵn có của số liệu, thẩm định viên, chuyên viên lựa chọn phương pháp chi phí thay thế hoặc phương pháp chi phí tái tạo (trong phương pháp chi phí) để tiến hành thẩm định giá

Phương pháp thu nhập (phương pháp dòng tiền chiết khấu/phương pháp vốn hóa trực tiếp)

Là cách xác định giá trị của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất bị thông qua việc quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất về giá trị hiện tại (giá trị tại thời điểm thẩm định giá)

Phương pháp thu nhập dựa trên nguyên tắc máy, thiết bị có giá trị vì nó tạo ra thu nhập cho người sở hữu.

Phương pháp thu nhập có thể được sử dụng để xác định giá trị máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường.

Phương pháp thu nhập gồm hai phương pháp chính: Phương pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Đối với tài sản là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất do tuổi đời luôn là hữu hạn và thu nhập từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất khó có thể ổn định vì nó phụ thuộc vào loại sản phẩm, thị trường loại sản phẩm do máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tạo ra và chu ký sống của sản phẩm đó nên phương pháp thẩm định phù hợp nhất là phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Phương pháp dòng tiền chiết khấu: là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đỏi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất về giá trị thực tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu chỉ áp dụng thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất khi đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Việc sử dụng máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu
  • Thời hạn máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đủ dài để mang lại hiệu quả kinh tế cho người khai thác sử dụng
  • Tính được tỷ suất chiết khấu phù hợp

"<yoastmark

Trên thực tế tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung thì phương pháp so sánh, phương pháp chi phí thay thế thường được các thẩm định viên, Doanh nghiệp thẩm định giá thường xuyên sử dụng để thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất vì nó mang lại giá trị chính xác cao và mang tính thuyết phục nhất.

Quý khách hàng có nhu cầu Thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 – Tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, doanh nghiệp Thẩm định giá uy tín, chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam. Thẩm định giá Thành Đô áp dụng Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, gọi vốn đầu tư và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và các phương pháp thẩm định giá tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

 

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

Số ĐKDN: 0107025328
Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 13/10/2015

Follow us

TRỤ SỞ CHÍNH

Căn hộ số 30-N7A  Trung Hòa – Nhân Chính,  Nhân Chính, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

HỘI SỞ HÀ NỘI

Tầng 5 - tòa nhà Viễn Đông, 36 Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

CN HỒ CHÍ MINH

Tầng 3, 353 - 355 An Dương Vương, phường 3, quận 5, TP. HCM.

0985 103 666

0978 169 591

CN HẢI PHÒNG

Tầng 4 - tòa nhà Việt Pháp, 19 Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng.

0985 103 666

0906 020 090


VP ĐÀ NẴNG

Số 06 Trần Phú, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

0985 103 666

0906 020 090

VP CẦN THƠ

Tầng 4 - tòa nhà PVcombank, 131 Trần Hưng Đạo, Cần Thơ.

0985 103 666

0906 020 090

VP QUẢNG NINH

05 - A5 Phan Đăng Lưu, KĐT Mon Bay, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

0985 103 666

0906 020 090

VP THÁI NGUYÊN

Tầng 4 - tòa nhà 474 Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

0985 103 666

0906 020 090


VP NAM ĐỊNH

Tầng 3 - số 615 Giải Phóng, Văn Miếu, TP Nam Định, tỉnh Nam Định.

0985 103 666

0906 020 090

VP BẮC NINH

Số 70 Tạ Quang Bửu, phường Kinh Bắc, Tỉnh Bắc Ninh. 

0985 103 666

0906 020 090

VP THANH HÓA

Tầng 4 - tòa nhà Dầu Khí, 38A Đại Lộ Lê Lợi, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

0985 103 666

0906 020 090

VP NGHỆ AN

Tầng 14 - tòa nhà Dầu Khí, số 7 Quang Trung, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An.

0985 103 666

0906 020 090


VP NHA TRANG

Tầng 9 - Nha Trang Building, 42 Lê Thành Phương, TP Nha Trang.

0985 103 666

0906 020 090

VP LÂM ĐỒNG

Số60C  Nguyễn Trung Trực , phường 3, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

0985 103 666

0906 020 090

VP AN GIANG

Số 53 - 54 đường Lê Thị Riêng, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP CÀ MAU

Số 50/9 Hùng Vương, phường 5, TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

0985 103 666

0978 169 591


VP LẠNG SƠN

Số 141 Lê Lợi, phường Vĩnh Trại, TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 

0985 103 666

0906 020 090

VP BÌNH THUẬN

Hẻm 58 Lê Quý Đôn, Phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.

0985 103 666

0906 020 090

VP SÓC TRĂNG

Số 90 Trần Thủ Độ, Phường 2, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

0985 103 666

0906 020 090

VP ĐỒNG THÁP

Số 10 Điện Biên Phủ, Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

0985 103 666

0906 020 090


VP PHÚ QUỐC

KP9 Trần Phú, Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP TRÀ VINH

A4-29 Hoa Đào, KĐT Mới Trà Vinh, P4, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. 

0985 103 666

0906 020 090


Copyright © 2024 CTCP Thẩm Định Giá Thành Đô, LLC. All Rights Reserved.

    TƯ VẤN DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN

    Cảm ơn bạn đã quan tâm dịch vụ thẩm định giá Thành Đô. Hãy chia sẻ yêu cầu thẩm định giá của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất.
    Thành công
    Yêu cầu liên hệ của bạn đã được tiếp nhận. Chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất.
    Cám ơn quý khách đã tin tưởng