Skip to main content

0985 103 666
0906 020 090

EMAIL

info@tdvc.com.vn

Thẻ: tham dinh gia quyen so huu tri tue

Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ kỹ thuật

Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ kỹ thuật
Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ kỹ thuật – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ kỹ thuật) – Tài sản vô hình kỹ thuật bao gồm các quyền sở hữu trí tuệ sau: Phát minh, các sáng chế có thể cấp bằng phát minh, mã hiệu sản phẩm, bí mật thương mại, kiến thức thực tế, thông tin bí mật, bản quyền của các dữ liệu kỹ thuật mềm máy tính, dự trữ số liệu trong máy tính và sách giáo khoa huấn luyện. Tài sản vô hình kỹ thuật là tài sản tiêu biểu thuộc về quyền sở hữu trí tuệ và được hình thành qua phương thức tự phát triển hoặc mua tài sản bởi một công ty là những tài sản được công nhận có cung cấp thực sự, hoặc có tiềm năng cung cấp, thuận lợi cạnh tranh quan trọng hoặc tạo ra sản phẩm khác biệt. Thông thường, chỉ các bên tham gia trong công nghiệp kỹ thuật cao mới được công nhận kiểm soát vô hình kỹ thuật.

Mục đích thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ kỹ thuật

  • Cấp giấy phép và ước tính tỷ lệ tiền trả bản quyền
  • Giải quyết tranh chấp tính thuế
  • Thế chấp vay vốn ngân hàng
  • Xác định giá trị để liên kết đầu tư
  • Các mục đích khác

Có rất nhiều biểu hiện kinh tế tác động đến giá trị của tài sản vô hình kỹ thuật. Sau đây là một số đặc tính ảnh hưởng đến giá trị của tài sản vô hình kỹ thuật: Tuổi tuyệt đối, tuổi tương đối; Sử dụng thích hợp; Sử dụng đặc tính; Sử dụng – ngành nghiệp; Tiềm năng mở rộng; Tiềm năng khai thác; Sử dụng được với thử thách; Sự khai thác đã được thử thách; Khả năng sinh lãi tuyệt đối, khả năng sinh lãi tương đối; Chi phí tiếp tục phát triển; Chi phí thương mại hóa; Các phương pháp thương mại hóa; Thị phần tuyệt đối, thị phần tương đối; Tiềm năng thị trường tuyệt đối, tiềm năng thị trường tương đối; Sự cạnh tranh; Nhận biết nhu cầu;

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Các phương pháp thẩm định giá

Đối với tài sản vô hình kỹ thuật, có ba cách tiếp cận thẩm định giá thông dụng: Cách tiếp cận từ thị trường: phương pháp so sánh; Cách tiếp cận từ chi phí: phương pháp chi phí thay thế, phương pháp chi phí tái tạo; Cách tiếp cận từ thu nhập. Tuy nhiên các chỉ số kết quả về giá trị của mỗi phương pháp thường là khác nhau trong việc đi đến một kết quả giá trị, do mỗi một phương pháp dựa trên việc sử dụng số lượng và chất lượng của tài liệu trợ giúp không giống nhau.

a,Cách tiếp cận thị trường

Khi thẩm định giá các tài sản vô hình kỹ thuật thông thường nên áp dụng phương pháp so sánh thị trường. Vì lập luận thị trường là chỉ số đặc trưng tốt nhất chi giá trị của kỹ thuật. Các phân tích nghiên cứu thị trường của các giao dịch bán và giao dịch cấp giấy phép sử dụng (giá cho thuê) là có ích trong việc phân tích kỹ thuật mục tiêu.

Cách tiếp cận từ thị trường thông thường bao gồm các bước sau:

  • Nghiên cứu thị trường thích hợp để thu nhận thông tin về các giao dịch bán, bảng giá, và các giá mua giấy phép sử dụng hoặc kỹ thuật có thể so sánh tương tự với kỹ thuật mục tiêu (giống cơ bản) trong các điều khoản về đặc tính như là loại hình kỹ thuật, kỹ thuật sử dụng công nghiệp trong đó vận hành kỹ thuật, tài liệu bán…
  • Xác nhận thông tin qua việc khẳng định tài liệu là chắc chắn có thật và các giao dịch trao đổi giấy phép hoặc bán chỉ dẫn kỹ thuật đã phản dánh điều kiện thị trường (nếu không đáp ứng điều kiện này thì có thể cần thiết phải có các điều chỉnh đối với tài liệu giao dich).
  • Lựa chọn các đơn vị so sánh thích hợp và phát triền các phân tích so sánh cho mỗi đơn vị so sánh
  • So sánh các giao dịch cấp giấy phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn kỹ thuật với các bộ phận so sánh của mục tiêu và điều chỉnh giá của giấy phép hoặc giá bán của mỗi một giao dịch phù hợp với tài sản mục tiêu.
  • Dàn xếp các chỉ số giá trị khác nhau tạo ra từ phân tích các giao dịch kỹ thuật thành ra một chỉ số giá trị riêng lẻ hoặc một dãy giá trị. Trong một thị trường không hoàn chỉnh, bị lệ thuộc đối với các nền kinh tế khác nhau, một dãy giá trị đôi khi trở thành kết luận tốt hơn cho kỹ thuật mục tiêu so với ước tính giá trị riêng lẻ.

Có ít nhất 10 bộ phận cơ bản của so sánh đã được nhận dạng cần xem xét cẩn thận khi lựa chọn và phân tích các giao dịch cấp giấy phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn kỹ thuật:

  • Quyền pháp lý về sở hữu của kỹ thuật chuyển nhượng giao dịch.
  • Sự tồn tại của bất kỳ các điều khoản tài chính hoặc kế hoạch nào (giữa người mua và người bán).
  • Sự tồn tại hoặc vắng mặt của các điều kiện bán thị trường.
  • Các điều kiện kinh tế đang tồn tại trong thị trường thứ cấp thích hợp ở thời điểm giao dịch cấp giấy phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn kỹ thuật.
  • Công nghiệp trong đó kỹ thuật sẽ được sử dụng.
  • Các đặc tính địa lý hoặc lãnh thổ của giao dịch cấp phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn so với kỹ thuật mục tiêu.
  • Các đặc tính bền vững hoặc có kỳ hạn của các giao dịch cấp giấy phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn so với kỹ thuật mục tiêu.
  • Các đặc tính khai thác hoặc sử dụng của các giao dịch cấp giấy phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn so với kỹ thuật mục tiêu.
  • Các đặc tính kinh tế của các giao dịch cấp giấy phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn so với kỹ thuật mục tiêu (ai chịu trách nhiệm đối với việc tiếp tục phát triển, thương mại hóa, hoăc bảo vệ pháp lỹ của kỹ thuật).
  • Sự bao gồm các tài sản khác (không kỹ thuật) tring các giao dịch cấp giấy phép sử dụng hoặc bán chỉ dẫn kỹ thuật (việc bán một gói hoặc danh sách đầu tư các tài sản có thể bao gồm : sự trợ giúp marketing, nhãn hiệu, phát triển sản phẩm, hoặc các quyền hợp đồng khác).

Bước làm cho khớp nhau là giai đoạn cuối cùng của bất kỳ phương pháp thẩm định giá thị trường nào trong đó có hai hoặc nhiều hơn chỉ số giá trị đã được nhận từ tài liệu hướng dẫn thị trường. Trong bước làm cho khớp nhau, cần xem xét lại tài liệu và phân tích kết quả trong mỗi một chỉ số giá trị, sức nặng của mỗi một chỉ số dựa trên số lượng và sự tin tưởng của tài liệu cơ bàn và sự thích đáng của phân tích, tùy theo thực tế đặt ra riêng biệt đối với tài sản vô hình kỹ thuật mục tiêu.

b, Cách tiếp cận từ chi phí

Cách tiếp cận từ chi phí gồm có hai phương pháp chính được sử dụng phổ biến nhất cho mục địch thẩm định giá kỹ thuậ là: phương pháp chi phí tái tạo; phương pháp chi phí thay thế.

Chi phí tái sản xuất là tổng số chi phí, ở mức giá hiện hành, để tạo ra một bản sao kỹ thuật chính xác. Bản sao được tạo ra bằng việc sử dụng nghiên cứu khoa học, thiết kế, và các biện pháp phát triển giống như đã được sử dụng để tạo ra kỹ thuật gốc.

Chi phí thay thế là tổng số chi phí của việc tạo ra, ở mức giá hiện hành, một kỹ thuật có tính hữu ích ngang bằng với kỹ thuật mục tiêu được đánh giá. Tuy nhiên, kỹ thuật thay thế sẽ được tạo ra bới việc nghiên cứu khoa học, thiết kế, và các phương pháp phát triển cùng thời. Tùy theo, kỹ thuật thay thế có thể có tính hữu ích lớn hơn (ví dụ trong điều khoản tiềm năng thương mại và khả năng kỹ thuật) so với tài sản mục tiêu. Chi phí thay thế thiết lập số lượng tiền tối đa mà một nhà đầu tư thận trọng sẽ trả cho một kỹ thuật có giá trị tương đương, hoặc kỹ thuật có thể thay thế. Lưu ý rằng một số kỹ thuật độc quyền là duy nhất không có khả năng thay thế. Trong trường hợp đó, chi phí thay thế mới có thể không thiết lập số tiền tối đa mà một người mua sẽ trả cho tài sản vô hình mục tiêu, bởi vì người mua đơn giản không thể tại tạo kỹ thuật mục tiêu duy nhất ngay cả nếu người mua tiêu phí nhiều tiền cho chi phí thay thế mới.

Khi đánh giá một kỹ thuật được coi là thấp hơn so với thay thế lỹ tưởng của bản thân nó, hía trị của kỹ thuật mục tiêu nên được điều chỉnh phù hợp. Chi phí thay thế mới cho kỹ thuật mục tiêu nên được điều chỉnh cho sự mất mát giá trị kinh tế do: Lỗi thời chức năng; Lỗi thời kỹ thuật; Lỗi thời kinh tế (thường gọi là lỗi thời bên ngoài).

c, Cách tiếp cận từ thu nhập

Một nhà đầu tư (chỉ sở hữu) dự tính lợi nhuận kinh tế hoặc thu nhập, từ tài sản vô hình kỹ thuật với tuổi thọ kinh tế của chúng. Có nhiều số đo thu nhập kinh tế có thế kien quan tới các phương pháp thu nhập khác nhau bao gồm: Tổng số hoặc lợi nhuận thực; Tổng số thu nhập (hoặc tổng số lãi); Thu nhập hoạt động thực; Thu nhập thực trước thuế; Thu nhập thực sau thuế; Dòng tiền hoạt động; Dòng tiền mặt thực; Một số chỉ tiêu khác (bao gồm thu nhập gia tăng)

Một số phương pháp đi tới thu nhập được liệt kê dưới đây:

  • Các phương pháp làm gia tăng số lượng mức thu nhập kinh tế (người chủ sở hữu kỹ thuật sẽ hưởng mức thu nhập kinh tế lớn hơn bởi việc sở hữu kỹ thuật khi so với không sở hữu)
  • Các phương pháp làm giảm số lượng các mức chi phí kinh tế (người chủ sở hữu kỹ thuật chịu mức chi phí kinh tế thấp hơn, như các đầu tư yêu cầu khác với dự đoán hoặc chi phí hoạt động bởi việc sở hữu kỹ thuật (khi so với không sở hữu).
  • Các phương pháp ước tính làm giảm nhẹ từ tiền trả bản quyền giả thuyết hoặc thanh toán thiền thuê (số lượng tiền trả bản quyền hoặc thanh toán tiền thuê mà người chủ sở hữu kỹ thuật sẽ vui lòng trả cho bên thứ ba để đạt được quyền sử dụng và các quyền đối với kỹ thuật mục tiêu).
  • Các phương pháp xác định sự khác nhau trong giá trị của toàn bộ tổ chức kinh doanh, hoặc đơn vị kinh tế tương tự, như là kết quả của việc sở hữu kỹ thuật mục tiêu (và việc sử dụng nó trong tổ chức kinh doanh), khi so sánh với việc không sở hữu kỹ thuật mục tiêu (và không sử dụng nó trong tổ chức kinh doanh).
  • Các phương pháp ước tính giá trị của kỹ thuạt mục tiêu như là một thặng dư từ giá trị của toàn bộ tổ chức kinh doanh (hoặc của đơn bị kinh tế tương tự). hoặc như là một thặng dư từ giá trị của ước tính toàn bộ tổng số giá trị tài sản vô hình của một tổ chức kinh doanh (hoặc của một đơn vị kinh tế tương tự).

Bất kỳ quyền sở hữu kỹ thuật nào mang đến cho người chủ sở hữu nó tính cạnh tranh hoặc sản phẩm khác biệt tạo thuận lợi tương đối so với đối thủ cạnh tranh đều được công nhận là tài sản vô hình kỹ thuật có giá tri. Điều đó được áp dụng với tất cả các công ty trong các ngành công nghiệp. Lịch sử cho thấy thị trường phản ứng rất thuận lợi đối với các công ty công bố kế hoạch tăng chi phí nghiên cứu và phát triển. Các công ty duy trì mức đầu tư cao trong nghiên cứu và phát triển thường thu được mức lãi cổ phần tích cực và tỷ lệ lãi đầu tư trên trung bình.

Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá  tài sản vô hình uy tín hàng đầu tại Việt Nam.  Với trình độ chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản vô hình nói chung và thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ nói riêng. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá tài sản vô hình như: Phát minh, các sáng chế có thể cấp bằng phát minh, mã hiệu sản phẩm, bí mật thương mại, kiến thức thực tế, thông tin bí mật, bản quyền của các dữ liệu kỹ thuật mềm máy tính, dự trữ số liệu trong máy tính và sách giáo khoa huấn luyện…có quy mô lớn và tính chất phức tạp với trình độ chuyên sâu cao trong hoạt động thẩm định giá.

Với hệ thống thẩm định giá rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng và các tỉnh lân cận, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu thẩm định giá của quý khách hàng trên toàn quốc. Năm 2019, Công ty vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019” và tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

Quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Địa chỉ: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: Click để xem chi tiết
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ kỹ thuật tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản vô hình uy tín hàng đầu Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ

thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ
Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ) – Quyền sở hữu trí tuệ (là một loại quyền tài sản) là tài sản vô hình và công cụ của doanh nghiệp với những đóng góp đáng kể vào sự thành công của doanh nghiệp. Quyền sở hữu trí tuệ có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp và thường được nhắc tới trong các thông lệ thương mại. Do tiềm năng của sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị từ tài sản trí tuệ của mình dẫn tới nhu cầu ngày càng tăng về phương pháp định giá quyền sở hữu trí tuệ.

1. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng Theo điều 4 Luật sở hữu trí tuệ.

“Tài sản trí tuệ là tài sản vô hình, có tính sáng tạo, xác định được, kiểm soát được và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu tài sản đó. Tài sản trí tuệ bao gồm đối tượng được bảo hộ và đối tượng không được bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ như sáng chế, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, chương trình máy tính, tác phẩm khoa học, sáng kiến, giống vật nuôi, thiết kế kỹ thuật…”

  • Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
  • Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
  • Chỉ dẫn địa lý là tên gọi những sản phẩm gắn liền với nguồn gốc địa lý của sản phẩm đó, và chính nguồn gốc địa lý này là yếu tố cơ bản nói lên uy tín, chất lượng của sản phẩm đó.
  • Tên gọi xuất xứ là một dạng của chỉ dẫn địa lý dành để chỉ các sản phẩm mà chất lượng gắn liền với môi trường xuất xứ của sản phẩm.
  • Tên thương mại: tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

2. Mục đích thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ

Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ phục vụ những mục đích sau:

  • Mua bán, sáp nhập (M&A), chuyển nhượng, xác định giá trị đầu tư, góp vốn, cấp phép sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ
  • Vay vốn ngân hàng, xác định giá trị tài sản trí tuệ khi giải quyết tranh chấp, kiện tụng tại Tòa án
  • Báo cáo thuế, báo cáo tài chính, hạch toán sổ sách kế toán
  • Cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp
  • Quản lý nội bộ tài sản trí tuệ
  • Thiết lập các liên minh chiến lược
  • Đầu tư phát triển tài sản trí tuệ
  • Các mục đích khácđược pháp luật công nhận

3. Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá

Giá trị của tài sản trí tuệ có thể khác nhau nếu áp dụng phương pháp thẩm định giá khác nhau. Các yếu tố như kinh nghiệm của thẩm định viên, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá, các thông tin và số liệu về tài sản cần thẩm định giá có thể thu thập được, thẩm định viên cần lựa chọn cách tiếp cận thẩm định giá phù hợp. Tuy nhiên quyền sở hữu trí tuệ (ví dụ: bằng độc quyền sáng chế) có thể được thẩm định giá cao hơn nếu thời hạn bán không trùng với thời điểm giới thiệu một công nghệ bổ sung hoặc thay thế hoặc công nghệ có hiệu quả trên thị trường. Vì vậy đối với từng loại tài sản trí tuệ cụ thể, thẩm định viên cần phải áp dụng các cách tiếp cận thẩm định giá phù hợp đúng theo tiêu chuẩn thẩm định giá và pháp luật quy định. Hiện nay, thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ gồm 3 cách tiếp cận phổ biến là: Cách tiếp cận từ thị trường; cách tiếp cận từ thu nhập; cách tiếp cận từ chi phí.

3.1. Cách tiếp cận từ thị trường

Giá trị của tài sản trí tuệ cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. Đây là phương pháp một số doanh nghiệp coi là tốt nhất vì sử dụng dữ liệu, thông tin của thị trường. Thẩm định viên sử dụng ít nhất 03 tài sản trí tuệ tương tự để so sánh. Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 tài sản trí tuệ tương tự đã được giao dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận thị trường chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận khác. Phương pháp này cũng có thể sử dụng bổ sung cho phương pháp thu nhập. Phương pháp dựa vào thị trường có nhược điểm là mỗi giao dịch tài sản trí tuệ là duy nhất nên hầu như khó gặp được một thỏa thuận tương tự để có thể làm căn cứ cho việc thẩm định giá

3.2. Cách tiếp cận thu nhập

Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của quyền sở hữu trí tuệ thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do quyền sở hữu trí tuệ mang lại. Phương pháp này tập trung vào nguồn thu nhập ước tính mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ mong muốn nhận được trong thời gian hiệu lực của quyền sở hữu trí tuệ. Cách tiếp cận từ thu nhập gồm ba phương pháp chính là: phương pháp tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm.

Phương pháp tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ

  • Giá trị của quyền sở hữu trí tuệđược tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng quyền sở hữu trí tuệ. Phương pháp này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu quyền sở hữu trí tuệ phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu quyền sở hữu trí tuệ. Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).
  • Tiền sử dụng bao gồm: Tiền sử dụng trả trước, tiền sử dụng kỳ vụ (có thể xác định trên cơ sở suất tiền sử dụng theo doanh thu, lợi nhuận, đơn vị sản phẩm); thuế phát sinh từ hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng; chi phí quảng cáo, chào bán và các chi phí khác phát sinh đối với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng.

Phương pháp lợi nhuận vượt trội

  • Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của quyền sở hữu trí tuệtrên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản trí tuệ này. Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị quyền sở hữu trí tuệ được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền chiết khấu trong trường hợp quyền sở hữu trí tuệ cần thẩm định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cần thẩm định giá.

Phương pháp thu nhập tăng thêm

  • Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của tài sản trí tuệthông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản trí tuệ cần thẩm định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác (tài sản hữu hình, tài sản tài chính).

3.3. Cách tiếp cận từ chi phí

Cách tiếp cận từ chi phí ước tính giá trị quyền sở hữu trí tuệ căn cứ vào chi phí tái tạo ra quyền sở hữu trí tuệ giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một tài sản trí tuệ tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành.

  • Giá trị ước tính của Tài sản trí tuệ= Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) – Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất (Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua biện pháp so sánh, điều tra, khảo sát).

Cách tiếp cận từ chi phí gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế.

  • Phương pháp chi phí tái tạo: Phương pháp chi phí tái tạo xác định giá trị của một quyền sở hữu trí tuệthông qua việc tính toán chi phí tạo ra một tài sản khác tương đồng với quyền sở hữu trí tuệ cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành.
  • Phương pháp chi phí thay thế: Phương pháp chi phí thay thế xác định giá trị của một quyền sở hữu trí tuệthông qua việc tính toán chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành.

Phương pháp dựa vào chi phí rất hữu ích khi xem xét các quyền sở hữu trí tuệ có trong các tài sản vô hình như phần mềm máy tính, bản vẽ kỹ thuật, kiểu dáng bao bì và mạng lưới phân phối. Phương pháp này thường được bổ sung cho phương pháp thu nhập.

Quyền sở hữu trí tuệ mạnh với tín nhiệm lớn có thể hỗ trợ doanh nghiệp dễ dàng trong việc huy động các nguồn tài chính từ các nhà đầu tư, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ đúng với giá trị thực của tài sản đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thuyết phục các nhà đầu tư và người cho vay về cơ hội thị trường mở ra đối với doanh nghiệp để thương mại hóa sản phẩm và dịch vụ.

4. Công ty thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ uy tín

Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá  tài sản uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua một quá trình dài phát triển, công ty đã khẳng định được vị thế dẫn đầu trong hoạt động thẩm định giá, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng đối với khách hàng và được các cơ quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức đánh giá cao trong lĩnh vực thẩm định giá tại Việt Nam. Với trình độ chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản vô hình nói chung và thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ nói riêng. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá tài sản vô hình như: Thương hiệu, nhãn hiệu, bằng sáng chế, bản quyền, kiểu đáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, chương trình máy tính, tác phẩm khoa học, sáng kiến, giống vật nuôi, thiết kế kỹ thuật…có quy mô lớn và tính chất phức tạp với trình độ chuyên sâu cao trong hoạt động thẩm định giá.

Với hệ thống thẩm định giá rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng, An Giang và các tỉnh lân cận, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu thẩm định giá của quý khách hàng trên toàn quốc. Năm 2019, Công ty vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019” và tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Địa chỉ: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

Số ĐKDN: 0107025328
Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 13/10/2015

Follow us

TRỤ SỞ CHÍNH

Căn hộ số 30-N7A  Trung Hòa – Nhân Chính,  Nhân Chính, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

HỘI SỞ HÀ NỘI

Tầng 5 - tòa nhà Viễn Đông, 36 Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

CN HỒ CHÍ MINH

Tầng 3, 353 - 355 An Dương Vương, phường 3, quận 5, TP. HCM.

0985 103 666

0978 169 591

CN HẢI PHÒNG

Tầng 4 - tòa nhà Việt Pháp, 19 Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng.

0985 103 666

0906 020 090


VP ĐÀ NẴNG

Số 06 Trần Phú, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

0985 103 666

0906 020 090

VP CẦN THƠ

Tầng 4 - tòa nhà PVcombank, 131 Trần Hưng Đạo, Cần Thơ.

0985 103 666

0906 020 090

VP QUẢNG NINH

05 - A5 Phan Đăng Lưu, KĐT Mon Bay, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

0985 103 666

0906 020 090

VP THÁI NGUYÊN

Tầng 4 - tòa nhà 474 Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

0985 103 666

0906 020 090


VP NAM ĐỊNH

Tầng 3 - số 615 Giải Phóng, Văn Miếu, TP Nam Định, tỉnh Nam Định.

0985 103 666

0906 020 090

VP BẮC NINH

Số 70 Tạ Quang Bửu, phường Kinh Bắc, Tỉnh Bắc Ninh. 

0985 103 666

0906 020 090

VP THANH HÓA

Tầng 4 - tòa nhà Dầu Khí, 38A Đại Lộ Lê Lợi, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

0985 103 666

0906 020 090

VP NGHỆ AN

Tầng 14 - tòa nhà Dầu Khí, số 7 Quang Trung, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An.

0985 103 666

0906 020 090


VP NHA TRANG

Tầng 9 - Nha Trang Building, 42 Lê Thành Phương, TP Nha Trang.

0985 103 666

0906 020 090

VP LÂM ĐỒNG

Số60C  Nguyễn Trung Trực , phường 3, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

0985 103 666

0906 020 090

VP AN GIANG

Số 53 - 54 đường Lê Thị Riêng, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP CÀ MAU

Số 50/9 Hùng Vương, phường 5, TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

0985 103 666

0978 169 591


VP LẠNG SƠN

Số 141 Lê Lợi, phường Vĩnh Trại, TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 

0985 103 666

0906 020 090

VP BÌNH THUẬN

Hẻm 58 Lê Quý Đôn, Phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.

0985 103 666

0906 020 090

VP SÓC TRĂNG

Số 90 Trần Thủ Độ, Phường 2, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

0985 103 666

0906 020 090

VP ĐỒNG THÁP

Số 10 Điện Biên Phủ, Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

0985 103 666

0906 020 090


VP PHÚ QUỐC

KP9 Trần Phú, Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP TRÀ VINH

A4-29 Hoa Đào, KĐT Mới Trà Vinh, P4, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. 

0985 103 666

0906 020 090


Copyright © 2024 CTCP Thẩm Định Giá Thành Đô, LLC. All Rights Reserved.

    TƯ VẤN DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN

    Cảm ơn bạn đã quan tâm dịch vụ thẩm định giá Thành Đô. Hãy chia sẻ yêu cầu thẩm định giá của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất.
    Thành công
    Yêu cầu liên hệ của bạn đã được tiếp nhận. Chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất.
    Cám ơn quý khách đã tin tưởng