Tài sản góp vốn là gì? Công ty thẩm định giá tài sản góp vốn uy tín tại Việt Nam
(TDVC Công ty thẩm định giá tài sản góp vốn) – Thẩm định giá tài sản góp vốn là việc xác định giá trị của các tài sản góp vốn tại thời điểm nhất định phù hợp với thị trường bằng các phương pháp thẩm định giá tuân thủ theo những tiêu chuẩn thẩm định giá và pháp luật quy định. Việc định giá tài sản góp vốn nhằm xác định chính xác giá trị của tài sản góp vốn tại thời điểm định giá bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên tham gia, giúp các bên liên quan có những quyết định chính xác trong hoạt động góp vốn đầu tư.
Thẩm định giá tài sản góp vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của thành viên, cổ đông góp vốn, giá trị công ty… Vì vậy thẩm định giá tài sản góp vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, tổ chức và vác bên liên quan…
1. Tài sản là gì?
Theo Khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Điều 105. Tài sản
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự là liệt kê các loại tài sản.
– Vật: Vật là một bộ phận của thế giới vật chất, không phải mọi vật của thế giới vật chất đều được coi là vật trong quan hệ pháp luật dân sự. Vật trong quan hệ pháp luật dân sự và được coi là tài sản thì vật đó con người phải chiếm hữu được, phải chi phối được, xác định được về bề rộng, bề dài, chiều cao, cân, đong, đo, đếm được và xác định được theo sự tồn tại và vật hình thành trong tương lai. Sau nữa, con người phải khai thác được, sử dụng được nhằm đáp ứng các nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần của mình. Xét về mặt vật lí, thì vật trước hết là vật chất tồn tại dưới một trong ba trạng thái là rắn, lỏng và khí. Nhưng không phải vật có các thuộc tính trên đều được coi là vật trong quan hệ dân sự và đươc coi là tài sản.
Xét về chế độ pháp lý của vật, vật còn được phân loại là vật tự do lưu thông, vật hạn chế lưu thông và vật cấm lưu thông.
– Tiền: trước hết cần hiểu tiền là Việt Nam đồng (VNĐ), do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam độc quyền phát hành, giá trị đồng tiền được ghi trên bề mặt đồng tiền, bất kỳ ai cũng có quyền sử dụng và tiền được sử dụng rộng rãi trên phạm vi lãnh thổ. Tiền có tính ổn định (ít khi đổi tiền). Tiền có các chức năng như trao đổi, thanh toán, dự trữ và xét về chủ quyền quốc gia thì tiền có chức năng bình ổn giá cả và giữ chủ quyền quốc gia. Khái niệm về tiền theo chuyên môn thì rất khác nhau, nhưng những yếu tố của tiền theo cách hiểu như trên là phù hợp với cách hiểu tiền là một loại tài sản hiếm.
Ngoại tệ (tiền của nước ngoài) được phép lưu thông trên lãnh thổ Việt Nam phải quy đổi thành mệnh giá Việt Nam đồng.
– Giấy tờ có giá: ví dụ như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu…
– Quyền tài sản: Là các quyền trị giá được bằng tiền, có thể chuyển giao được trong quan hệ pháp luật dân sự. Những quyền tài sản phổ biến ở Việt Nam hiện nay là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và quyền yêu cầu trả một khoản nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại.
2. Tài sản góp vốn là gì?
Góp vốn được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Góp vốn là các cá nhân, tổ chức thực hiện việc góp tài sản của mình để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn sẽ được các doanh nghiệp thực hiện qua hai thời điểm cụ thể đó là: khi thành lập doanh nghiệp và sau khi thành lập doanh nghiệp. Thông qua việc góp vốn đối với các doanh nghiệp thì sẽ làm tăng vốn điều lệ của các doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển tốt hơn.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Bên cạnh đó, khi góp vốn bằng tài sản không phải là tiền mặt, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục định giá tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản để tạo thành vốn vào doanh nghiệp. Khoản 2 điều 37 quy định:
“Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.”
3. Phân loại tài sản góp vốn
Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.” Và Điều 34 quy định về Tài sản góp vốn.
(1).Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
(2).Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập
Vốn được đóng góp với nhiều loại hình tài sản khác nhau, có thể quy đổi ra VNĐ. Chỉ những cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng tài sản hợp pháp mới có thể dùng tài khoản này để góp vốn theo quy định của pháp luật. Tài sản góp vốn bao gồm:
- Tiền mặt là Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ quy đổi ra Việt Nam đồng.
- Vàng, đá quý có thể quy đổi ra tiền mặt.
- Quyền sử dụng đất, bất động sản, quyền sử dụng cho thuê mặt bằng.
- Ô tô, phương tiện đi lại, vận chuyển.
- Quyền sở hữu trí tuệ, phát minh, công nghệ, bí quyết kỹ thuật…
- Tài sản khác có thể quy đổi thành tiền mặt, được định giá bằng Việt Nam đồng.
Góp vốn bằng trí tuệ là hình thức góp vốn bằng chính khả năng của cá nhân của bản thân. Đây có thể là những khả năng như: Khả năng nghiên cứu sản phẩm; nghiên cứu thị trường, chế tác, tổ chức sản xuất…Khi góp vốn bằng trí tuệ phải đảm bảo tri thức của mình được phục vụ một cách có ích. Và những đóng góp về trí tuệ này phải mang lại lợi ích cho công ty.
Như vậy, tài sản góp vốn gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
4. Vì sao phải thẩm định giá tài sản góp vốn
Việc góp vốn vào doanh nghiệp diễn ra khi thành lập doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động muốn tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên dù xảy ra ở giai đoạn nào thì việc tiến hành định giá tài sản góp vốn phải theo nguyên tắc nhất trí, cụ thể:
- Thẩm định giá tài sản góp vốn trong giai đoạn góp vốn thành lập doanh nghiệp
- Thẩm định giá tài sản góp vốn trong giai đoạn góp vốn góp để tăng vốn điều lệ sau khi đã thành lập doanh nghiệp
4.1. Tài sản góp vốn trong giai đoạn góp vốn thành lập doanh nghiệp
- Thẩm định giá tài sản góp vốn để các thành viên, cổ đông sáng lập có tiếng nói chung về giá trị tài sản góp vốn.
- Hạn chế tranh chấp có thể xảy ra về giá trị tài sản góp vốn giữa các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc trong trường hợp có xảy ra tranh chấp thì căn cứ vào kết quả định giá đã được nhất trí, cơ quan tài phán có cơ sở để đưa ra quyết định xử lý vụ tranh chấp một cách nhanh chóng, công bằng, hợp lý.
4.2. Tài sản góp vốn trong giai đoạn góp vốn góp để tăng vốn điều lệ sau khi đã thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của các cổ đông sáng lập và người góp vốn thoải thuận về giá trị định giá tài sản góp vốn.
Thẩm định giá tài sản góp vốn được chấp thuận, thông qua theo quy tắc cụ thể, rõ ràng, tránh những tranh cãi không đáng có trong nội bộ doanh nghiệp.
5. Công ty thẩm định giá tài sản góp vốn
Đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ. Nhu cầu đầu tư góp vốn của các tổ chức nước ngoài nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng vào các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam được diễn ra vô cùng phổ biến. Góp vốn là lựa chọn của nhiều doanh nghiệp khi có nhu cầu mở rộng quy mô, mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng tài chính của mình. Từ đó mở ra nhiều cơ hội phát triển và có thể triển khai nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau. Vì vậy thẩm định giá tài sản góp vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong kinh tế – thị trường.
Thẩm định giá Thành Đô là đơn vị thẩm định giá tài sản góp vốn uy tín hàng đầu tại Việt Nam với môi trường chuyên nghiệp, năng động và đoàn kết. Thành Đô luôn đáp ứng đầy đủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá khắt khe nhất về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật đối với một Công ty thẩm định giá chuyên nghiệp. Thẩm định giá Thành Đô là đơn vị tiên phong trong việc hợp tác với các đối tác quốc tế, không ngừng sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện, đóng góp vào sự phát triển của mỗi các nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Chúng tôi đang từng bước hội nhập khu vực và thế giới trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản.
Công ty Thẩm định giá Thành Đô đang là đối tác uy tín cung cấp dịch vụ Thẩm định giá cho các tổ chức tín dụng như Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK); Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB); Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank); Ngan hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); Ngân hàng Woori Bank Việt Nam (Woori Bank); Ngân hàng công nghiệp Hàn Quốc (IBK); Ngân hàng Kookmin (KB Kookmin Bank); Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB); Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB); Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK); Shanghai Commercial Savings Bank… Các dịch vụ thẩm định giá Thành Đô luôn được cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức tin tưởng và đánh giá cao.
Bên cạnh đó thẩm định giá Thành Đô với hệ thống rộng khắp cả nước gồm: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Lâm Đồng, An Giang, Cà Mau và các tỉnh lân cận. Thành Đô sẽ đáp ứng kịp thời các yêu cầu thẩm định giá của Quý khách hàng, Quý đối tác…
Trải qua một quá trình phát triển, Thành Đô đã khẳng định được vị thế, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và đối tác đánh giá cao. Năm 2019, Thẩm định giá Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu thẩm định giá uy tín 2019”, Năm 2020 Thành Đô được vinh danh “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”, “Thương hiệu thẩm định giá tin cậy 2020”, Năm 2021 Thành Đô được vinh danh Top 10 Thương hiệu Châu Á – Thái Bình Dương, Năm 2022 Thành Đô đón nhận Thương hiệu Vàng ASEAN 2022. Năm 2023, Thẩm định giá Thành Đô được vinh danh công ty thẩm định giá xuất sắc năm 2022 do Hội thẩm định giá Việt Nam trao tặng. Bên cạnh đó Thẩm định giá Thành Đô áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc đầu tư, kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.
Bạn đang đọc bài viết: “Tài sản góp vốn là gì? Công ty thẩm định giá tài sản góp vốn uy tín tại Việt Nam” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
Liên hệ thẩm định giá: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên
Cùng chuyên mục
Đọc thêm
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên