Thẩm định giá trị tài sản là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản
(TDVC Thẩm định giá trị tài sản) – Thẩm định giá được xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của tài sản, giúp các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về giá tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, bảo đảm lợi ích chính đáng của các bên. Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Vì vậy, thẩm định giá có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường phục vụ nhiều mục đích cho các bên liên quan như: cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
1. Thẩm định giá tài sản là gì?
Tài sản được hiểu là bất cứ thứ gì có giá trị, một khái niệm rộng và không giới hạn, luôn được bồi đắp thêm bởi những giá trị mới mà con người nhận thức ra. Theo nghĩa thông thường, tài sản theo được hiểu là của cải , vật chất có giá trị đối với con người, có thể được trao đổi, mua bán thông qua các giao dịch dân sự.
Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 Tài sản được xác định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu…) và quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng…). Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Tài sản bao gồm những loại cơ bản sau:
a, Vật: Vật là tài sản định hình ở dạng thể rắn, thể lỏng, thể khí và các dạng khác mà con người có thể nắm giữ, chi phối. Pháp cũng phân loại vật theo các tiêu chí khác nhau như vật cùng loại và vật đặc định, vật tiêu hao và vật không tiêu hao, vật chia được và vật không chia được, vật chính và vật phụ…
- Vật cùng loại và vật đặc định: Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng, vật này mất có thể thay thế bằng một vật cùng loại khác. Vật đặc định là vật không thể thay thế được bằng vật khác bởi vì nó là duy nhất. Việc phân loại vật thành vật cùng loại và vật đặc định có ý nghĩa trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch dân sự. Điều 179 khoản 2 và điều 289 Bộ luật dân sự 2005 qui định rõ, khi thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì phải chuyển giao đúng vật đó, còn nếu là vật cùng loại thì có thể thay thế vật này bằng vật khác.
- Vật tiêu hao và vật không tiêu hao: Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không còn giữ được tính năng, hình dạng ban đầu nữa. Việc mất đi có thể là trên phương diện vật chất hoặc trên phương diện pháp lí. Vật không tiêu hao là vật qua nhiều lần sử dụng mà cơ bản vẫn giữ dược tính năng, hình dạng ban đầu.
- Vật chia được và vật không chia được: Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn còn tính chất và tính năng sử dụng như gạo, thóc…Vật không phân chia được là vật nếu bị phân chia thì hết tính năng sử dụng như tivi, xe máy… Đối với vật không phân chia được, khi phải chia thì phải trị giá bằng tiền để chia.
- Vật chính và vật phụ: Vật chính theo Khoản 1 điều 176 quy định là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. Ví dụ : máy tính, tivi,…Vật phụ theo Khoản 2 điều 176 quy định là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. Ví dụ: điều khiển tivi, bàn phím máy tính,…
- Ngoài ra còn có một số loại vật như: Vật không thể sở hữu được hay còn gọi là vật chung; Vật vắng chủ bao gồm vật chưa có chủ và vật vô chủ; Vật đồng bộ; Vật cấm lưu thông; Vật hạn chế lưu thông; Vật tự do lưu thông…
b, Tiền: Ở đây là tiền thanh toán chính thức là đồng Việt Nam.
c, Giấy tờ có giá: Cổ phiếu, trái phiếu, séc, tín phiếu… Giấy tờ có giá có ghi mệnh giá và có khả năng chuyển thành tiền. Xét ở khía cạnh phổ thông thì ngoại tệ cũng được xem là giấy tờ có giá.
Thẩm định giá trị tài sản là giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
2. Mục đích thẩm định giá tài sản
Mục đích thẩm định giá tài sản phản ánh nhu cầu sử dụng tài sản cho một công việc nhất định. Mục đích của thẩm định giá quyết định đến mục đích sử dụng tài sản vào việc gì. Nó phản ánh những đòi hỏi vè mặt lợi ích mà tài sản cần tạo ra cho chủ thế trong mỗi công việc hay giao dịch được xác định. Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của định giá tài sản thường là:
2.1. Xác định giá trị tài sản để chuyển giao quyền sở hữu:
- Giúp người bán xác định giá bán có thể chấp nhận được
- Giúp người mua quyết định giá mua
- Thiết lập cơ sở trao đổi tài sản này với tài sản khác
2.2. Xác định giá trị tài sản cho mục đích tài chính – tín dụng:
- Sử dụng tài sản cho cầm cố, thế chấp vay vốn ngân hàng
- Xác định giá trị hợp đồng bảo hiểm tài sản
- Xác định giá trị tài sản xử lý nợ
2.3. Xác định giá trị tài sản để phát triển và đầu tư:
- So sánh với các cơ hội đầu tư khác
- Quyết định khả năng đầu tư
2.4. Xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp:
- Lập báo cáo tài chính, xác định giá thị trường của vốn đầu tư.
- Xác định giá trị doanh nghiệp mua bán – sáp nhập (M&A); đầu tư
- Mua bán, hợp nhất, thanh lý các tài sản của công ty
- Có phương án xử lý sau khi cải cách doanh nghiệp nhà nước
- Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
2.5. Xác định giá trị tài sản nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý:
- Tìm ra giá trị tính thuế hàng năm
- Xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi tài sản
- Tính thuế khi một tài sản được bán hoặc để thừa kế
- Để tòa án ra quyết định phân chia tài sản khi xét xử
- Xác định giá sàn phục vụ đấu thầu, đấu giá tài sản công
- Xác định già sàn phục vụ phát mãi tài sản bị tịch thu, xung công quỹ.
- Xác định giá trị tài sản thanh lý
- Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách Nhà Nước;
- Cơ sở tính tiền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước khi nhận giao đất hay thuê đất;
2.6. Xác định giá trị tài sản cho mục đích định cư, du học, du lịch
2.7. Xác định giá trị tài sản mua sắm công
Mục đích định giá là yêu tố quan trọng, mang tính chủ quan, ảnh hưởng quyết định tới việc xác định các tiêu chuẩn về giá trị, lựa chọn phương pháp định giá thích hợp. Chính vì vậy, thẩm định viên cần phải xác định và thỏa thuận với khách hàng ngay từ đầu về mục đích của việc định giá, trước khi xét đến các yếu tố có tính khác quan tác động đến giá trị tài sản mục tiêu.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản
Muốn kết quả định giá thật sự là tư vấn hữu ích và hiệu quả cho khách hàng thì bên cạnh việc xác định mục đích định giá, thẩm định viên trước hết phải nhận dạng được cụ thể và rõ ràng từng yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến giá trị tài sản – hiểu được thị trường đánh giá tài sản đó như thế nào. Quy mô khảo sát thị trường tài sản không chỉ giới hạn trong các điều kiện tĩnh, hiện tại, mà cần phải phân tích xu hướng thay đổi của từng yếu tố về chiều hướng, tốc đó, thời hạn, mặt mạnh và hạn chế của các xu hướng này đến giá trị tài sản.
Thẩm định già là công việc ước tính, kết quả định giá là một ý kiến có tính chất tư vấn cho đến khi giao dịch diễn ra, không phải là một thực tế được chứng minh. Để nâng cao độ tin tưởng với kết quả định giá, khi ước tính giá trị tài sản, nhất thiết phải xem xét và phân tích một cách kĩ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của chúng. Điều này giúp thẩm định viên đánh giá tính quan trọng của từng yếu tố, thiết lập và tìm ra mối quan hệ giũa chúng, để từ đó đưa ra các tiêu thức và lựa chọn các phương pháp đánh giá thích hợp.
Việc nhận diện một cách rõ ràng những yếu tố này giúp thẩm định viên đánh giá tính quan trọng của từng yếu tố, thiết lập và tìm ra mối quan hệ giữa chúng, để từ đó đưa ra các tiêu thức và lựa chọn các phương pháp đánh giá thích hợp.
Các tài sản khác nhau sẽ có sự khác nhau về yếu tố và mức độ tác động đến giá trị tài sản. Song nhìn chung, cụ thể chia thành 4 nhóm sau:
3.1. Các yếu tố mang tính vật chất
Là những yếu tố thể hiện mang tính thuộc tính hữu ích tự nhiên, vốn có mà tài sản có thể mang lại cho người sử dụng, như: Đối với đất đai, nhà cửa là vị trí, diện tích, kích thước, khả năng sửa chữa, cải tạo…Đối với máy móc thiết bị là các tính năng, tác dụng, độ bền vật liệu…
Thông thường thuộc tính hữu ích hay công dụng của tài sản càng lớn thì tài sản càng được đánh giá cao. Tuy nhiên, do tác động của các yếu tố chủ quan, tài sản được đánh giá cao hay không còn phụ thuộc vào khả năng của mỗi người trong việc khai thác những công dụng hay thuộc tính hữu ích vốn có của tài sản. Do vậy bên cạnh việc dựa vào công dụng của tài sản, thẩm định viên cần phải xem xét đến mục tiêu của khách hàng để tiến hành tư vấn và lựa chọn loại giá trị cần thẩm định cho phù hợp.
Với một tài sản có rất nhiều yếu tố phản ánh tính hữu ích hay công dụng khác nhau. Mặt khác, có thể yếu tố này là quan trọng đối với người này nhưng lại trở nên không quan trọng đối với người khác. Vì vậy, đối với mỗi tài sản cụ thể, bên cạnh việc lựa chọn các yếu tố chính phản ánh giá trị tài sản, thẩm định viên cần phải tính đến quan điểm giá trị của khách hàng để quyết định loại giá trị cần thẩm định cho phù hợp.
3.2. Các yếu tố về tình trạng pháp lý
Tài sản có các yếu tố vật chất hay công dụng như nhau, nhưng khác nhau về tình trạng pháp lý thì giá trị cũng khác nhau.
Tình trạng pháp lý tài sản quy định quyền của chủ thể đối với việc khai thác các thuộc tính của tài sản trong quá trình sử dụng. Tình trạng pháp lý của tài sản ảnh hưởng rất lớn đến giá trị tài sản, nhất là đối với bất động sản. Thông thường, quyền khai thác các thuộc tính của tài sản càng rộng thì giá trị tài sản càng cao và ngược lại. Các quyền đó phải được sự bảo hộ của pháp luật. Đó là các quyền: Được phép hay không được phép mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, biếu tặng, thừa kế, nghĩa vụ nộp thuế khi mua bán…
Để xác định tài sản một cách đúng đắn đòi hỏi thẩm định viên phải nắm được những quy định có tính pháp lý về quyền của các chủ thể đối với từng giao dịch cụ thể có liên quan đến tài sản cần thẩm định giá. Để có được thông tin chính xác và tin cậy về tình trạng pháp lý của tài sản, thẩm định viên cần căn cứ vào các văn bản pháp lý hiện hành, xem xét một cách cụ thể các loại giấy tờ làm bằng chứng kèm theo tài sản dựa vào tài liệu do các cơ quan có uy tín cung cấp.
3.3. Các yếu tố mang tính kinh tế
Đó là cung và cầu. Hai yếu tố này tạo ra đặc tính khách quan của giá trị. Hay còn gọi là kinh tế của tài sản. Giả thiết rằng tại một thời điểm, các yếu tố khác là cố định, tài sản được mua bán trên thị trường. Khi đó, giá trị tài sản phụ thuộc vào quan hệ cung và cầu, phụ thuộc vào độ co giãn hay còn gọi là độ nhạy của cung và cầu trên thị trường. Trên thực tế tài sản được đánh giá cao khi chúng trở nên khan hiếm, nhu cầu và sức mua ngày càng cao, và ngược lại tài sản sẽ được đánh giá thấp khi cung trở nên phong phú, nhu cầu và sức mua ngày càng sụt giảm.
Do vậy, đánh giá các yếu tố tác động đến cung và cầu như: độ khan hiếm, sức mua, thu nhập hay nhu cầu có khả năng thanh toán của các giao dịch mua bán tài sản và dự báo sự thay đổi của các yếu tố này trong tương lai là căn cứ quan trọng giúp thẩm định viên, trước hết xác định giá cả giao dịch có thể dựa vào thị trường hay cần phải dựa vào giá trị phi thị trường. Và sau nữa là có cơ sở dự báo và ước tính một cách xác thực hơn giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định.
Để có cơ sở đánh giá và ước tính giá trị tài sản một cách hợp lý, trong hoạt động thẩm định giá nhất thiết phải thu thập, lưu trữ các thông tin có liên quan đến giao dịch mua bán tài sản, hình thành nên các ngân hàng dữ liệu để phục vụ cho chuyên ngành thẩm định giá. Ngoài ra, các thẩm định viên cần được trang bị các kiến thức về kỹ thuật xử lý, phân tích và dự báo về biến động của giá thị trường, nhằm giúp cho thẩm định viên có thể làm tốt vai trò tư vấn, đồng thời giảm thiểu rủi ro đối với việc hành nghề thẩm định giá.
3.4. Các yếu tố khác
Những yếu tố đã nêu là những yếu tố thể hiện một cách trực quan và rõ ràng ảnh hưởng đến giá trị tài sản. Tuy nhiên còn có nhiều yếu tố khác, như tập quán dân cư hay tâm lý tiêu dùng cũng ảnh hưởng một cách đáng kể tới giá trị tài sản. Một mảnh đất có thể đắt với người này nhưng có thể dễ chấp nhận với người khác. Đòi hỏi thẩm định viên, phải có sự am hiểu về tập quán dân cư cũng như có sự phân tích về yếu tố tâm lý trong một không gian văn hóa nhằm xác minh giá cả của giao dịch chứng cớ có thể coi là giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường. Do sự ảnh hưởng của yếu tố này đến tính chính xác của giá trị tài sản, đồng thời làm giảm thiểu rủi ro cho nghề thẩm định giá, các nước thường không cho phép các công ty cũng như các thẩm định viên nước ngoài hoạt động một cách độc lập trên lãnh thổ quốc gia mà không có sự liên doanh với một tổ chức nào trong nước.
4. Các phương pháp thẩm định giá trị tài sản
Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên về giá cần phải xác định rõ đối tượng cần thẩm định giá là gì? Để từ đó lựa cọn cách tiếp cận đúng đắn, hiệu quả vì vậy kết quả thẩm định sẽ đạt được sự hợp lý và phù hợp với điều kiện thị trường.
Trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản thẩm định viên sử dụng ba cách tiếp cận phổ biến để đi đến kết luật giá trị của tài sản bao gồm: Cách tiếp cận từ thị trường; Cách tiếp cận từ chi phí; Cách tiếp cận từ thu nhập. Ngoài ra cách tiếp cận hỗn hợp được kết hợp từ cách tiếp cận thị trường và cách tiếp cận từ chi phí cũng được các thẩm định viên sử dụng trong từng trường thẩm định giá cụ thể. Tương ứng các cách tiếp cận là các phương pháp thẩm định giá:
- Cách tiếp cận từ thị trường tương ứng là: Phương pháp so sánh
- Cách tiếp cận từ chi phí là: Phương pháp chi phí tái tạo, phương pháp chi phí thay thế
- Cách tiếp cận từ thu nhập là: Phương pháp vốn hóa trực tiếp, phương pháp dòng tiền chiết khấu
- Cách tiếp cận hỗn hợp là: Phương pháp thặng dư; Phương pháp chiết trừ
Để lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá phù hợp, thẩm định viên luôn phải căn cứ vào: Mục đích thẩm định giá; Đặc điểm của loại hình tài sản thẩm định giá; Mức độ sẵn có, độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập trên thị trường. Vì một tài sản có thể có nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau. Mỗi phương pháp thẩm định giá cho ra một mức giá chỉ dẫn, hoặc nhiều mức giá chỉ dẫn. Các mức giá chỉ dẫn sẽ được thẩm định viên xem xét, phân tích, thống nhất để tìm ra một mức giá ước tính cuối cùng của tài sản thẩm định.
Quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ
- Hội sở: Tầng 5 – Tòa nhà Viễn Đông, 36 Hoàng Cầu, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
- Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
- Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY
Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá trị tài sản là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản” tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.
Liên hệ thẩm định giá: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên
Cùng chuyên mục
Đọc thêm
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên