Thẩm định viên về giá là gì? Phân loại thẩm định viên về giá trên thế giới và Việt Nam
(TDVC Phân loại thẩm định viên trên thế giới và Việt Nam) – Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của tài sản; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, đảm bảo lợi ích chính đáng các bên.
Thẩm định giá tài sản góp phần làm minh bạch thị trường thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của thị trường. Thẩm định viên về giá có vai trò xác định giá trị tài sản của nhiều đối tượng chính xác, độc lập, khách quan, và có đạo đức nghề nghiệp phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Việc thẩm định giá đúng giá trị tài sản giúp cho các hoạt động kinh tế trở nên hiệu quả và mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế.
Hiện nay phân loại thẩm định viên trên thế giới về trình độ chuyên môn; Kinh nghiệm thẩm định giá; Số giờ kinh nghiệm; Số năm kinh nghiệm; Kỳ thi cấp phép và chứng nhận chung toàn quốc…
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
1. Thẩm định viên về giá là gì?
Trong kinh tế hiện nay nghề thẩm định giá giữ vai trò vô cùng quan trọng, cần phải được củng cố và có bước tiến bộ vượt bậc để đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới. Các doanh nghiệp cần phải có quy mô, năng lực thẩm định giá lớn hơn; Thẩm định viên về giá yêu cầu có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt hơn và chuyên sâu hơn, có tính chuyên nghiệp cao hơn đồng thời quản lý Nhà nước về lĩnh vực này chặt chẽ hơn.
Theo Điều 35 Luật Giá 2012 quy định thẩm định viên về giá hành nghề như sau:
- Thẩm định viên về giá hành nghề là người đủ tiêu chuẩn theo quy định đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.
- Quyền và nghĩa vụ của Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá được quy định tại Điều 37 của Luật Giá 2012.
Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 1 Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá:
- Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải tôn trọng và chấp hành đúng quy định của Luật Giá, các văn bản hướng dẫn và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình hành nghề thẩm định giá. Thẩm định viên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, kháchquan khi tiến hành thẩm định giá, đáp ứng các tiêu chuẩn của thẩm định viên về giá quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn.
- Thẩm định viên ký báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định giá.
- Các tiêu chuẩn đạo đức và trình độ chuyên môn nghề nghiệp thẩm định giá gồm: Độc lập; Chính trực; Khách quan; Bảo mật; Công khai, minh bạch; Năng lực chuyên môn và tính thận trọng; Tư cách nghề nghiệp; Tuân thủ tiêu chuẩn chuyên môn.
2. Phân loại thẩm định viên ở một số nước Châu Á
Trong khối ASEAN hiện nay, ngoại trừ Indonesia phân loại thẩm định viên theo loại hình tài sản (thẩm định giá tài sản cá nhân, thẩm định giá bất động sản và thẩm định giá doanh nghiệp), hầu hết các quốc gia đều không thực hiện phân loại theo loại hình tài sản mà phân loại theo trình độ thẩm định viên. Đồng thời trong khối ASEAN, không quốc gia nào cấp thẻ hoặc chứng chỉ thẩm định viên về giá riêng cho lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp.
Quốc gia |
Phân loại thẩm định viên về giá |
Singapore |
|
Malaysia |
|
Indonesia |
|
Cambodia |
|
Philipines |
|
Bruinei |
|
Thailand |
|
Nguồn: Overview Valuation Regulatory based on Questionnaire, 24th AVA Congress 2022 |
Theo khoản 1, 2 và 4, Điều 6 Quy định số 56/2017 (Permenkeu 56/2017) của Bộ trưởng Bộ Tài chính Indonesia sửa đổi Quy định số 101/PMK.01/2014 về Thẩm định viên công (Penilai Publik), giấy phép Thẩm định viên công được phân loại theo lĩnh vực gồm: (i) thẩm định giá tài sản đơn giản (Penilaian Properti Sederhana), (ii) thẩm định giá tài sản (Penilaian Properti), (iii) thẩm định giá doanh nghiệp (Penilaian Bisnis) và (iv) thẩm định giá tài sản cá nhân (Penilaian Personal Properti).
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, thẩm định viên về giá tài sản (Penilaian Properti) của Indonesia không phải thực hiện định giá tất cả các loại “tài sản” (theo nghĩa tài sản được quy định trong Luật Dân sự Việt Nam) mà chỉ thẩm định giá đất đai và công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất; máy móc thiết bị (thiết bị y tế, thiết bị quân sự, thiết bị nội thất, thông tin liên lạc,…), nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và khai thác mỏ (được nêu tại Quy định số 125/PMK.01/2008 ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Indonesia).
Nhìn ra ngoài khối ASEAN, Ấn Độ cũng thực hiện phân loại thẩm định viên về giá theo 3 loại hình tài sản: (i) đất đai và công trình xây dựng (Land and Building); (ii) nhà máy và máy móc thiết bị (Plant and Machinery); (iii) chứng khoán hoặc tài sản tài chính (Securities or Financial Assets).
Ủy ban IBBI của Ấn Độ đưa ra các tiêu chuẩn rất cụ thể về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm đối với thẩm định viên từng loại hình tài sản.
Loại hình tài sản |
Trình độ chuyên môn |
Kinh nghiệm chuyên môn cụ thể |
Đất đai và công trình xây dựng |
Tốt nghiệp ngành Kỹ thuật xây dựng, kiến trúc hoặc quy hoạch đô thị hoặc tương đương;
|
5 năm |
Sau đại học về các chuyên ngành trên và cả về định giá đất và xây dựng hoặc Định giá bất động sản (khóa học toàn gian hai năm sau tốt nghiệp. |
3 năm |
|
Nhà máy và máy móc thiết bị |
Tốt nghiệp các ngành Cơ khí, điện, Điện tử và truyền thông, Điện tử và thiết bị đo đạc, Sản xuất, Hóa chất, Dệt may, Da, Luyện kim hoặc Kỹ thuật Hàng không, hoặc Tốt nghiệp về Thẩm định giá Nhà máy và Máy móc hoặc tương đương; |
5 năm |
Sau đại học về các chuyên ngành trên. |
3 năm |
|
Chứng khoán hoặc tài sản tài chính |
Thành viên của Viện Kế toán Công chứng Ấn Độ, Thành viên của Viện Thư ký Công ty Ấn Độ, Thành viên của Viện Kế toán Chi phí Ấn Độ, Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh hoặc sau đại học về Quản trị kinh doanh (chuyên ngành tài chính). |
5 năm |
Sau đại học ngành Tài chính |
3 năm |
Cách phân loại của Ấn Độ thể hiện sự chuyên môn hóa cao hơn Indonesia vì để thực hiện thẩm định giá máy móc thiết bị đòi hỏi sự am hiểu rất sâu sắc về kỹ thuật và công nghệ và cập nhật thường xuyên. Thay vì thẩm định viên về giá tài sản thực hiện thẩm định giá tất cả các loại tài sản từ bất động sản cho tới động sản thì Ấn Độ thực hiện phân thành thẩm định viên về giá đối với đất đai và công trình xây dựng; nhà máy và máy móc thiết bị.
3. Các quốc gia có thị trường tài chính phát triển
Tại các thị trường phát triển, việc phân loại thẩm định viên về giá được chuyên môn hóa cao hơn và trao quyền nhiều hơn cho các tổ chức độc lập.
Chẳng hạn như ở Canada, mỗi loại hình tài sản sẽ được cấp chứng nhận riêng bởi Viện Thẩm định giá Canada (AIC) hoặc Hiệp hội thẩm định viên bất động sản quốc gia Canada (CNAREA).
Quy định cấp giấy phép sẽ khác nhau tùy mỗi bang, chẳng hạn Quebec quy định thẩm định viên phải được AIC công nhận. AIC phân loại thẩm định viên thành (i) CRA-Canadian Residential Appraiser (thực hiện thẩm định giá nhà phố, nhà liền kề, chung cư, lô đất trống, đất ở) và (ii) AACI-Accredited Appraiser Canadian Institute (thẩm định giá bất kỳ loại tài sản nào, gồm đất đai, tài sản nông nghiệp, máy móc thiết bị, tòa nhà thương mại và dân cư). Ngoài ra, còn có các chứng nhận chuyên môn khác như chứng nhận CPPA (Canadian Personal Property Appraiser) dành cho các thẩm định viên thực hiện xác định giá trị các tài sản cá nhân như trang sức, đồ thủ công, đồ cổ, nghệ thuật, và các vật dụng gia đình; chứng nhận CBV (Chartered Business Valuator) của CBV Institute (The Canadian Institute of Chartered Business Valuators) cấp cho các chuyên gia trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp.
Tại Hoa Kỳ, thẩm định viên có thể lựa chọn chuyên về các lĩnh vực như thẩm định giá bất động sản (Real Property Appraisal) như nhà ở dân cư, thương mại hoặc nông nghiệp; thẩm định giá tài sản cá nhân (Personal Property Appraisal) bao gồm các tài sản cá nhân như đồ mỹ thuật, nghệ thuật, đồ trang trí, đồ cổ, đồ trang sức, máy móc thiết bị; thẩm định giá doanh nghiệp (Business Valuation) bao gồm các tài sản hữu hình và vô hình, từ thiết bị đến thương hiệu hoặc logo của doanh nghiệp; thẩm định giá hàng loạt (Mass Appraisal) bao gồm định giá nhiều loại bất động sản hoặc tài sản cá nhân bằng cách sử dụng các công thức và mô hình thống kê (được chứng nhận bởi International Association of Assessing Officers).
Đối với dịch vụ thẩm định giá bất động sản, việc cấp giấy phép tùy theo quy định của từng tiểu bang/bang và các tổ chức có thẩm quyền. FIRREA (Đạo luật cải cách, phục hồi và thực thi các tổ chức tài chính năm 1989) thiết lập một hệ thống quy định về thẩm định viên bất động sản liên quan đến Chính phủ liên bang, các tiểu bang và tổ chức TAF (The Appraisal Foundation – một tổ chức giáo dục phi lợi nhuận tư nhân).
Mỗi tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ có một cơ quan quản lý thẩm định viên bất động sản chịu trách nhiệm cấp phép và chứng nhận thẩm định viên bất động sản và giám sát các hoạt động liên quan đến thẩm định giá của họ, theo yêu cầu của luật. Liên bang. Hội đồng Trình độ Thẩm định viên (AQB) thiết lập các tiêu chí trình độ chuyên môn đối với thẩm định viên bất động sản.
Có 4 phân loại thẩm định viên liên bang gồm (cấp độ tăng dần).
Phân loại |
Số giờ được đào tạo |
Kỳ thi cấp phép và chứng nhận chung toàn quốc |
Số giờ kinh nghiệm |
Thẩm định viên tập sự được cấp phép Licensed Trainee Appraisaer |
75 |
|
Không yêu cầu |
Thẩm định viên nhà ở được cấp phép Licensed Residential Appraisaer |
150 |
Kỳ thi Licesed Residential Examination (4 tiếng) |
1.000 giờ trong vòng tối thiểu 6 tháng. |
Thẩm định viên nhà ở được chứng nhận Certified Residential Appraisaer
|
200 |
Kỳ thi Certified Residential Examination (4 tiếng) |
1.500 giờ trong vòng tối thiểu 12 tháng. |
Thẩm định viên tổng hợp được chứng nhận Certified General Appraisaer
|
300 |
Kỳ thi Certified Residential Examination (6 tiếng) |
3.000 giờ trong vòng tối thiểu 18 tháng, trong đó 1.500 giờ là thẩm định giá tài sản không phải nhà ở. |
Không giống như thẩm định viên bất động sản, đối với lĩnh vực thẩm định giá giá trị doanh nghiệp (và cả thẩm định viên tài sản cá nhân) không bắt buộc phải có giấy phép hành nghề. Ở các tiểu bang không yêu cầu giấy phép đối với thẩm định viên, nhà tuyển dụng có thể yêu cầu ứng viên hoàn thành các khóa học thẩm định giá cơ bản, có chứng nhận chuyên môn và đáp ứng các yêu cầu về thời gian làm việc.
Tại Hoa Kỳ, chứng nhận chuyên môn lĩnh vực này được cấp bởi 4 tổ chức chính.
Thứ nhất, Hiệp hội Thẩm định viên Hoa Kỳ (the American Society of Appraisers ASA) cấp chứng nhận Accredited Senior Appraiser (ASA).
Thứ hai, Viện CFA (CFAI) cấp chứng nhận Chartered Financial Analyst (CFA).
Thứ ba, Viện thẩm định viên kinh doanh (IBA) cấp chứng nhận Certified Business Appraiser (CBA).
Thứ tư, Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ (AICPA) cấp chứng nhận Accredited In Business Valuation (ABV).
Thứ năm, Hiệp hội các nhà phân tích định giá được chứng nhận quốc gia (NACVA) cấp chứng nhận Certified Valuation Analyst (CVA).
Theo Vneconomy
4. Thẩm định viên về giá tại Việt Nam
Thẩm định viên là người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định giá trị tài sản thẩm định giá một cách độc lập, minh bạch phục vụ nhiều mục đích cho các bên liên quan. Thẩm định viên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, khách quan khi tiến hành thẩm định giá, đáp ứng các tiêu chuẩn của thẩm định viên về giá quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn.
Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá.
Theo Điều 34 Luật giá 2012 để được cấp thẻ thẩm định viên về giá hành nghề trong lĩnh vực giá thì tiêu chuẩn thẩm định viên về giá phải có các điều kiện sau:
(1). Có năng lực hành vi dân sự.
(2). Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
(3). Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
(4). Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.
(5). Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
(6). Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Thẻ thẩm định viên về giá
(1). Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
(2). Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn thẩm định viên về giá và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
Điều kiện hành nghề thẩm định viên về giá
Theo Điều 35 Luật giá 2012 điều kiện Thẩm định viên về giá hành nghề gồm
(1). Thẩm định viên về giá hành nghề là người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 của Luật Giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.
(2). Quyền và nghĩa vụ của Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá được quy định tại Điều 37 của Luật Giá.
Quyền và nghĩa vụ hành nghề thẩm định viên
Theo Điều 37 Luật giá 2012 Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá hành nghề
Quyền
a) Hành nghề thẩm định giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá;
d) Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không đủ điều kiện thực hiện thẩm định giá;
đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ
a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng thẩm định giá;
c) Ký báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định giá;
d) Giải trình hoặc bảo vệ kết quả thẩm định giá do mình thực hiện với khách hàng thẩm định giá hoặc bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá không phải là khách hàng thẩm định giá nhưng có ghi trong hợp đồng thẩm định giá khi có yêu cầu;
đ) Tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá do cơ quan, tổ chức được phép tổ chức;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá;
Thẩm định viên về giá có nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ tài liệu thẩm định giá tài sản do mình thực hiện tối thiểu trong thời gian 10 năm kể từ ngày công bố chứng thư thẩm định giá. Trường hợp thẩm định viên về giá chuyển đi nơi khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về tính pháp lý của toàn bộ tài liệu, số liệu, kết quả thẩm định giá trong hồ sơ đã bàn giao trong thời gian lưu trữ theo quy định.
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Việc phân loại thẩm định viên trên thế giới cũng như Việt Nam khi hành nghề phải tuân thủ quy tắc nghề thẩm định giá do Nhà nước hoặc các tổ chức nghề nghiệp quy định. Phải có đạo đức nghề nghiệp, đó là sự trung thực, sự công bằng, đảm bảo bí mật và không gây ra mâu thuẫn về lợi ích khách hàng. Bộ tài chính đã ban hành “Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
Trong giai đoạn sắp tới nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn, các giao dịch kinh tế ngày càng phong phú đa dạng với các yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, minh bạch và lành mạnh. Phát triển dịch vụ thẩm định giá tài sản đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc, thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, hội nhập khu vực và quốc tế sâu hơn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản.
Điều đó đặt ra những cơ hội, thách thức lớn đối với sự phát triển của ngành nghề dịch vụ thẩm định giá thời gian sắp tới. Vì vậy, các thẩm định viên phải thường xuyên học hỏi, đào tạo chuyên môn sâu để thực hiện thẩm định giá các loại tài sản có tính chất phức tạp. Từ đó giúp ngành thẩm định giá phát triển, hội nhập với thế giới và mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế.
Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định viên về giá là gì? Phân loại thẩm định viên về giá trên thế giới và Việt Nam” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
Liên hệ thẩm định giá: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên
Cùng chuyên mục
Đọc thêm
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên