Tổng quan về thẩm định giá

Tổng quan về thẩm định giá
Tổng quan về thẩm định giá – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Tổng quan thẩm định giá) – Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập và pháp triển mạnh mẽ, thẩm định giá đã và đang trở nên là nhu cầu thiết yếu và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội. Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về giá tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, bảo đảm lợi ích chính đáng các bên.

1. Lịch sử nghề thẩm định giá

1.1. Nghề thẩm định giá thế giới

Trên thế giới, nghề thẩm định giá đã xuất hiện từ những năm 1940 và được thừa nhận là một nghề có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, phục vụ nhu cầu xác định giá trị thị trường của tài sản tại một thời điểm, địa điểm cụ thể cho các giao dịch cần đến tính độc lập, khách quan không chịu ảnh hưởng của bên bán hoặc bên mua trong các lĩnh vực về xác định quyền sở hữu, quản lý, mua bán, tính thuế, bảo hiểm, cho thuê, cầm cố, thế chấp… Đặc biệt những năm 1970 – thời điểm thế giới bắt đầu xu thế toàn cầu hoá, những công ty đa quốc gia bắt đầu phát triển, các cuộc thương lượng về mua bán, sáp nhập các doanh nghiệp, đầu tư xuyên quốc gia, xuyên lục địa đòi hỏi phải có sự thống nhất trong phương thức tính toán giữa các nước khác nhau, thúc đẩy sự thống nhất các nghiệp vụ về thẩm định giá và biến nó trở thành các tiêu chuẩn Quốc tế để người làm nghiệp vụ thẩm định giá có cơ sở thực hiện, đảm bảo chất lượng, khách quan, trung thực đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu khi hành nghề.

1.2. Nghề thẩm định giá Việt Nam

Ở Việt Nam, hoạt động thẩm định giá ra đời từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng trên nhiều lĩnh vực: xác định giá trị tài sản mua sắm của các thành phần kinh tế từ nhiều nguồn tài chính khác nhau, xác định giá trị tài sản để góp vốn, mua bán, chuyển nhượng, thế chấp ngân hàng, thi hành án, xác định giá trị tài sản cổ phần hóa. Ngày 8/4/1965, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Nghị quyết cho phép thành lập Ủy ban Vật giá Nhà nước. Tháng 2/1998 Trưởng Ban Vật giá Chính phủ đã ký quyết định thành lập Trung tâm tư vấn dịch vụ kiểm định giá, tháng 9/1999 ký Quyết định thành lập Trung tâm thông tin và kiểm định giá Việt Nam. Ngày 8/6/1997 Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Ban Vật giá Chính phủ Việt Nam gia nhập và là thành viên chính thức của Hiệp Hội thẩm định giá ASEAN, ngày 1/6/1998 tham gia Ủy ban Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế với tư cách là hội viên thông tấn và đến tháng 11/2009 đã trở thành thành viên chính thức của Hội đồng Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế. Năm 2002 Chính phủ ban hành Pháp lệnh Giá số 40 và được Quốc Hội luật hoá năm 2013 ​theo Luật số 11/2012/QH13 ngày 20/06/2012 đồng thời với nó là hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ năm 2005 và liên tục được bổ sung, sửa đổi để điều chỉnh cho phù hợp với lý thuyết thẩm định giá thế giới nói chung và đặc điểm thực tế của nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Nghề thẩm định giá chính thức phát triển mạnh vào khoảng giữa năm 2005, các tỉnh, thành phố liên tiếp cho thành lập các trung tâm thẩm định giá trực thuộc các Sở Tài chính và dần chuyển sang mô hình doanh nghiệp vào đầu năm 2008.

Sự xuất hiện của hoạt động thẩm định giá là một tất yếu của quá trình vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trường khi hội đủ các yếu tố khách quan của nó, nghĩa là khi nền kinh tế hàng hóa đạt đến một trình độ xã hội hóa nhất định. Thẩm định giá trở thành nhu cầu thực sự, không thể thiếu của nền kinh tế thị trường nó đã dần đi vào cuộc sống, đã và đang được mọi thành phần kinh tế trong xã hội quan tâm; công tác thẩm định giá đã và đang trở thành một hoạt động dịch vụ đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chuyên sâu cần thiết cho hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực giá cả, ngân sách nhà nước, tài sản hoặc sử dụng như một công cụ tài chính phục vụ cho các hoạt động giao dịch dân sự về kinh tế, tài chính – ngân hàng … góp phần xây dựng mặt bằng giá cả hợp lý, chống giá cả độc quyền hoặc phá giá; làm lành mạnh hóa thị trường và công tác quản lý ngân sách nhà nước được sát thực, hiệu quả, tiết kiệm hơn. Đồng thời, thẩm định giá cũng đáp ứng nhu cầu giao dịch tài sản của tổ chức, doanh nghiệp và công dân.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Tổng quan thẩm định giá

2. Khái niệm thẩm định giá

Ở nước ta để nói đến thẩm định giá thường sử dụng hai từ tiếng Anh là Appraisal và Valuation lần lượt xuất hiện vào các năm 1529 và 1817, đều bắt nguồn từ tiếng Pháp. Khi nghiên cứu về thẩm định giá, giới nghiên cứu học thuật trên thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau bao gồm:

  • Theo từ điển Oxford: “Thẩm định giá là sự ước tính giá trị bằng tiền của một vật, của một tài sản”; “là sự ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh”.
  • Ở Việt Nam căn cứ theo Điều 4. Luật Giá khái niệm: “Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.”
  • Theo Đại học Kinh tế Quốc dân (Việt Nam): Có thể định nghĩa thẩm định giá (Valuation hay Appraisal) là việc ước tính hay xác định giá trị của một tài sản. Hoặc đó là cách thức mà giá trị một tài sản được ước tính tại một thời điểm và một địa điểm nhất định. Hay thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả những đặc điểm của tài sản, cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.
  • Theo Ông Fred Peter Marrone – Giám đốc Marketing của AVO, Úc “Thẩm định giá là việc xác định giá trị của bất động sản tại một thời điểm có tính đến bản chất của bất động sản và mục đích của thẩm định giá. Do vậy, thẩm định giá là áp dụng các dữ liệu của thị trường so sánh mà các thẩm định viên thu thập được và phân tích chúng, sau đó so sánh với tài sản được yêu cầu thẩm định giá để hình thành giá trị của chúng”. Quan niệm về thẩm định giá ở nước ta và trên thế giới vẫn còn những khác biệt đáng kể.

Từ những khái niệm trên cho thấy một số đặc điểm của hoạt động thẩm định giá là:

  • Thẩm định giá là hoạt động kinh tế vi mô; thẩm định viên về giá điều tra, thu thập thông tin về sự tương tác giữa người mua và người bán trong một thị trường cụ thể và duy nhất để ước tính gí trị một loại tài sản cụ thể trên thị trường.
  • Thẩm định giá là sự ước tính giá trị tài sản tại thời điểm thẩm định giá. Giá trị của tài sản đựơc xác định có thể là giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường.
  • Giá trị tài sản được biểu hiện chủ yếu bằng hình thái tiền tệ.
  • Việc ước tính giá trị đó phải được đặt trong một địa điểm, một thị trường nhất định với những điều kiện nhất định và tại một thời điểm cụ thể.
  • Thẩm định giá được thực hiện theo những yêu cầu và mục đích nhất định.
  • Việc thẩm định giá phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn thẩm định giá và phương pháp thẩm định giá nhất định.
  • Tài sản được thẩm định giá có thể là bất kỳ tài sản nào và hầu hết các dữ liệu sử dụng cho quá trình thẩm định giá đều hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thị trường.

3. Đối tượng thẩm định giá

Thẩm định giá tài sản gồm các đối tượng sau:

3.1. Bất động sản

Bất động sản là các tài sản không di dời được. Theo quy định tại Điều 107 của Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, bất động sản bao gồm:

  • Đất đai;
  • Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  • Các tài sản khác do pháp luật qui định.Động sản

3.2. Động sản

Động sản là các tài sản không phải là bất động sản bao gồm: Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải (ô tô, tàu thuyền, tàu hỏa, máy bay…), hàng hóa dịch vụ

3.3. Tài sản hữu hình

“Tài sản hữu hình là các tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình”.

Tài sản có hình thái vật chất cụ thể, ví dụ: đất đai, nhà cửa, công trình khác, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn. Tài sản hữu hình có những đặc điểm nhận biết sau:

  • Có đặc tính vật lý;
  • Thuộc sở hữu của chủ tài sản;
  • Có thể trao đổi được;
  • Có thể mang giá trị vật chất hoặc tinh thần.

3.4. Tài sản vô hình

Tài sản vô hình là các tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế gồm: Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, tên gọi xuất xứ, tên thương mại, bí mật kinh doanh, phát minh khoa học, sáng kiến, quyền tác giả, bản quyền) theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản,…; Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định sau: là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.

3.5. Doanh nghiệp và lợi ích của doanh nghiệp

3.6. Công cụ tài chính

Công cụ tài chính là các tài sản tài chính, được giao dịch trên thị trường tài chính bao gồm:

  • Tiền mặt
  • Công cụ vốn chủ sở hữu đơn vị khác. Trong đó công cụ vốn chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi tích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.

3.7. Tài sản tài chính

Tài sản tài chính có thể là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công ty, các loại trái phiếu khác, hối phiếu, kì phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các khoản cho vay và phải thu, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, hợp đồng quyền chọn, các giấy tờ có giá khác.

4. Mục đích và vai trò của thẩm định giá trong nền kinh tế thị trường

4.1. Mục đích thẩm định giá

Trong nền kinh tế thị trường, thẩm định giá tài sản được áp dụng cho nhiều mục đích kinh tế khác nhau như sau:

  • Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách Nhà Nước; cơ sở tính tiền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước khi nhận giao đất hay thuê đất;
  • Mua bán, chuyển nhượng, mua bán xử lý nợ, xử lý tài sản thế chấp, tài sản tồn đọng;
  • Góp vốn liên doanh, giải thể doanh nghiệp, sáp nhập, chia tách, phá sản, mua bán doanh nghiệp; thành lập Doanh nghiệp;
  • Cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp;
  • Làm căn cứ thế chấp vay vốn Ngân hàng, bán đấu giá Tài sản, xét thầu các dự án; hoạch toán kế toán, tính thuế;
  • Đền bù, bảo hiểm, khiếu nại, giải quyết, xử lý tài sản tranh chấp trong các vụ án;
  • Làm căn cứ tư vấn và lập dự án đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư công trình sử dụng vốn của Nhà nước, duyệt dự toán các dự án, công trình;
  • Làm căn cứ xét xử và thi hành án dân sự, án hình sự, án hành chính liên quan đến giá trị quyền, lợi ích có trong tài sản của các bên liên quan;
  • Làm căn cứ dự toán cấp phát kinh phí, mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước, vay nợ của Chính phủ, vay nợ nước ngoài có sự bảo lãnh của Chính phủ
  • Làm căn cứ tư vấn đầu tư và ra quyết định; nghiên cứu thị trường; phân tích khả thi; phân tích lợi nhuận; xác định giá trị chứng khoán; lập báo cáo tài chính; lập kế hoạch làm việc; khiếu nại; yêu cầu giảm thuế; căn cứ đấu giá
  • Xác định giá trị tài sản chứng minh tài chính du học, định cư, du lịch….;
  • Tham khảo giá thị trường;
  • Các mục đích khác

4.2. Vai trò thẩm định giá

Hội nhập kinh tế và tham gia các hiệp định thương mại tự do đã mang lại nhiều thách thức cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam trong việc cạnh tranh, thu hút đầu tư các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Do đó nhận thức và nhu cầu về dịch vụ thẩm định giá tài sản đã trở nên thiết yếu đối với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các cá nhân… Vì vậy vai trò thẩm định giá tài sản là đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế thị trường. Dưới đây là một số vai trò của dịch vụ thẩm định giá:

  • Thẩm định giá đúng giá trị thị trường góp phần làm minh bạch thị trường, thúc đẩy phát triển thị trường tài sản trong nước cũng như trên toàn thế giới
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế khu vực, thế giới
  • Tư vấn về giá trị tài sản, giá cả tài sản và các bên liên quan và công chứng đầu tư đưa ra các quyết định liên quan đến việc mua bán, đầu tư, đánh thuế, bảo hiểm, cho vay tài sản
  • Định giá đúng giá thị trường của các nguồn lực góp phần để cơ chế thị trường tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực và nền kinh tế đạt hiệu quả Pareto.
  • Bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của công dân, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của các thành phần trong xã hội trong thời kỳ hội nhập Quốc tế.

5. Hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam

Trong phạm vi thẩm quyền đã được pháp luật quy định, Bộ tài chính hiện nay đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn thẩm định giá gồm 13 tiêu chuẩn như sau:

  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01 (ký hiệu TĐGVN 01) – Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 (ký hiệu TĐGVN 02) –  Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 (ký hiệu TĐGVN 03) – Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04 (ký hiệu TĐGVN 04) – Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá.
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 (ký hiệu TĐGVN 05) – Quy trình thẩm định giá;
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06 (ký hiệu TĐGVN 06) – Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá;
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 07 (ký hiệu TĐGVN 07) – Phân loại tài sản trong thẩm định giá.
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08 (ký hiệu TĐGVN 08) – Cách tiếp cận từ thị trường;
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 09 (ký hiệu TĐGVN 09) – Cách tiếp cận từ chi phí;
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 10 (ký hiệu TĐGVN 10) – Cách tiếp cận từ thu nhập.
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 11 (ký hiệu TĐGVN 11) – Thẩm định giá bất động sản
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá số 12 (ký hiệu TĐGVN 12) – Thẩm định giá Doanh nghiệp.
  • Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 (ký hiệu TĐGVN 13) – Thẩm định giá tài sản vô hình.

6. Công ty thẩm định giá độc lập uy tín tại Việt Nam

Công ty Thẩm định giá Thành Đô đơn vị cung cấp dịch vụ thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm: Thẩm định giá bất động sản (Đất đai, nhà ở, resort, trang trại, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, bất động sản công nghiệp, cao ốc, văn phòng…; Thẩm định giá động sản (máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, hàng hóa dịch vụ, tàu thuyền, công cụ dụng cụ…); Giá trị doanh nghiệp; Tài sản vô hình (quyến sở hữu trí tuệ, thương hiệu, nhãn hiệu, phát minh, sáng chế…); tài nguyên mỏ khoáng sản (tài nguyên năng lượng, tài nguyên mỏ khoáng sản…); Thẩm định giá dự án đầu tư…Phục vụ nhiều mục đích như: Mua bán, thế chấp vay vốn ngân hàng, thi hành án, xử lý tài sản, bảo hiểm, thanh lý…

Thành Đô với đội ngũ chuyên gia, thẩm định viên có trình độ chuyên môn sâu và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá tại Việt Nam. Chúng tôi đáp ứng đầy đủ những yêu cầu khắt khe nhất đối với một doanh nghiệp thẩm định giá và luôn tuân thủ các tiêu chuẩn thẩm định giá, pháp luật tại Việt Nam và Quốc tế. Trải qua một quá trình dài hình thành và phát triển, Thẩm định giá Thành Đô đã khẳng định được vị thế, đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và được các cơ quản lý Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp đánh giá cao. Năm 2021 Thành Đô được vinh danh là Top 10 thương hiệu thẩm định giá nổi tiếng Châu Á – Thái Bình Dương;  Năm 2020 Thành Đô được vinh danh “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”“Thương hiệu tin cậy 2020”, Năm 2019, (TDVC) vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019”;. Bên cạnh đó TDVC áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn quốc, từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế.

Ngoài ra, Công ty thẩm định giá Thành Đô hiện là đối tác uy tín cung cấp các dịch vụ Thẩm định giá cho các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank); Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK); Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB); Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank); Ngân hàng Woori Bank Việt Nam (Woori Bank); Ngân hàng công nghiệp Hàn Quốc (IBK); Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB); Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank); Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB); Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK); Shanghai Commercial Savings Bank…Bên cạnh đó cùng hệ thống thẩm định giá rộng khắp cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Nam Định, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Khánh Hòa, An Giang, Lâm Đồng, Càu Mau và các tỉnh thành khác trên cả nước, chúng tôi chắc chắn sẽ đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu thẩm định giá của quý khách hàng trên toàn quốc.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ: Tổng quan thẩm định giá

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 – tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Tổng quan về thẩm định giá tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now Button