Phương pháp định giá rừng trồng
(TDVC Phương pháp định giá rừng trồng) – Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng. Theo thông tư 20/2023/TT-BNNPTNT quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng được Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn ban hành ngày 15 tháng 12 năm 2023 phương pháp định giá rừng trồng như sau:
1. Phương pháp định giá rừng trồng
Điều 14. Giá trị rừng trồng
1. Giá trị rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng trồng được tính bằng tiền đối với 01 ha rừng trồng (đồng/ha) mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng.
2. Giá trị rừng trồng (Grt) bao gồm tổng chi phí đầu tư tạo rừng (CPrt), thu nhập dự kiến (TNrt) và giá trị môi trường rừng (Gmt) trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng. Công thức tính như sau:
Grt = CPrt + TNrt + Gmt
Trong đó:
CPrt là tổng chi phí đầu tư xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
TNrt là thu nhập dự kiến xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
Gmt là giá trị môi trường rừng xác định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 15. Xác định tổng chi phí đầu tư
1. Tổng chi phí đầu tư đối với 01 ha rừng trồng được tính bằng tiền (đồng/ha) theo công thức sau:
CPrt =
Trong đó:
CPrt là tổng chi phí đầu tư tạo rừng;
Cn là chi phí đầu tư tạo rừng trong năm n;
a là tuổi rừng tính bằng năm, xác định dựa trên năm định giá và năm bắt đầu trồng rừng;
n là thứ tự các năm từ khi bắt đầu trồng rừng đến năm định giá (n bằng 1, 2,…a);
r là tỷ lệ chiết khấu (%) được tính theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này.
2. Chi phí đầu tư là tổng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp tính từ thời điểm bắt đầu trồng rừng đến thời điểmđịnh giá:
a) Chi phí trực tiếp, bao gồm: chi phí tạo rừng, trong đó có chi phí cây giống, vật liệu, nhân công, thiết bị, máy móc, công cụ lao động, chi phí bảo vệ rừng (nhân công bảo vệ, trang thiết bị, đầu tư các công trình phục vụ trực tiếp cho phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, trừ sinh vật gây hại rừng);
b) Chi phí gián tiếp, bao gồm: chi phí quản lý, khảo sát, thiết kế, lập dự toán, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, kiểm kê, thuế, phí; chi phí phân bổ khác về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
c) Các chi phí khác.
3. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư tạo rừng làm cơ sở xác định giá rừng trồng thì chi phí đầu tư tạo rừng xác định bằng với chi phí đầu tư tạo rừng theo thiết kế, dự toán được phê duyệt của loại rừng tương ứng tại thời điểm định giá hoặc áp dụng mức chiphí đối với khu rừng khác ở địa bàn lân cận có đặc điểm, điều kiện tương đồng và có sự điều chỉnh (nếu cần) tùy theo điều kiện địa hình và các đặc điểm riêng biệt của khu rừng cần định giá.
4. Đối với rừng mới trồng chưa đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12509-1; TCVN 12509-2; TCVN 12509-3; TCVN 12510-1 và TCVN 12510-2, giá rừng trồng tối thiểu xác định bằng tổng chi phí đầu tư tạo rừng (CPrt).
5. Ví dụ về cách tính chi phí đầu tư được thể hiện tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư nà
Điều 16. Xác định thu nhập dự kiến
1. Xác định chu kỳ kinh doanh:
a) Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ chu kỳ kinh doanh được thống nhất mặc định áp dụng là 20 năm;
b) Đối với rừng sản xuất, chu kỳ kinh doanh xác định dựa vào thông tin trong phương án quản lý rừng bền vững hoặc hồ sơ thiết kế, dự toán trồng rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với chủ rừng là tổ chức hoặc kế hoạch quản lý, kinh doanh rừng đối với các chủ rừng khác.
2. Thu nhập dự kiến của rừng trồng, được tính theo công thức sau:
TNrt =
Trong đó:
TNrt là thu nhập dự kiến của rừng trồng;
Bi là tổng doanh thu (đồng/ha) của khu rừng cần định giá từ lâm sản; dịch vụ môi trường rừng; hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập và các nguồn thu hợp pháp khác tại năm (t) tính từ thời điểm định giá đến hết chu kỳ kinh doanh;
Ci là tổng chi phí (đồng/ha) của khu rừng cần định giá tại năm (t) tính từ thời điểm định giá đến hết chu kỳ kinh doanh;
r là tỷ lệ chiết khấu (%) được tính theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này;
i là thứ tự các năm (tính bằng năm) tính từ năm định giá đến hết thời hạn của chu kỳ kinh doanh (i bằng 1, 2, 3… n).
3. Trường hợp không xác định được thu nhập dự kiến làm cơ sở xác định giá rừng trồng thì áp dụng mức thu nhập của khu rừng khác trên địa bàn có đặc điểm, điều kiện tương đồng và có sự điều chỉnh (nếu cần) tùy theo vị trí và các đặc điểm riêng biệt của khu rừng cần định giá.
4. Ví dụ về cách tính thu nhập dự kiến tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Xác định giá trị môi trường rừng
Giá trị môi trường rừng áp dụng đối với rừng trồng đạt tiêu chuẩn sau thời gian kiến thiết cơ bản quy định tại các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12509-1; TCVN 12509-2; TCVN 12509-3; TCVN 12510-1; TCVN 12510-2; và được tính theo công thức sau:
Gmt = CPrt x K
Trong đó:
CPrt là tổng chi phí đầu tư xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
Hệ số K quy định như sau: Đối với rừng trồng sản xuất gỗ nhỏ, hệ số K là 0,5; đối với rừng trồng sản xuất gỗ lớn, hệ số K là 1; đối với rừng trồng đặc dụng, phòng hộ ven biển, hệ số K là 3; các loại rừng trồng đặc dụng, phòng hộ khác, hệ số K là 1,5.
Điều 18. Trình tự định giá rừng trồng
1. Khảo sát, thu thập, tổng hợp thông tin về hiện trạng rừng, công trình lâm sinh, kết cấu hạ tầng gắn liền với mục đích bảo vệ, phát triển rừng tại thời điểm định giá.
2. Thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí hợp lý đầu tư tạo rừng tính từ thời điểm đầu tư đến thời điểm định giá.
3. Xác định nguồn thu nhập dự kiến của rừng trồng tại thời điểm định giá.
4. Xác định lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại trên địa bàn củanăm định giá.
5. Xác định các khoản lãi suất tương ứng với lãi tiền gửi ngân hàng đối với khoản chi phí đầu tư trong thời gian từ thời điểm đầu tư đến thời điểm định giá.
6. Xác định giá rừng trồng trên cơ sở các thông tin được thu thập, tổng hợp và phân tích theo trình tự định giá.
2. Công ty thẩm định giá rừng trồng uy tín
Rừng có vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: sản xuất nguyên liệu thô, tạo ra oxy, phân bón, thuốc trừ sâu, điều tiết không khí, là nơi trú ngụ tự nhiên và lưu trữ những hệ gen quý giá, giữ đa dạng sinh học, ngăn chặn được bão lũ lụt tàn phá đất đất liền, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống sạt lở núi, đảm bảo duy trì sự sống, bảo vệ tính mạng của con người…
Rừng có đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng chung của ngành Nông nghiệp và sự phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy thẩm định giá rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cá nhân, cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và các bên liên quan phục vụ mục đích: vay vốn ngân hàng, mua bán, cho thuê, tính thuế…
Công ty thẩm định giá Thành Đô là đơn vị thẩm định giá rừng uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Với nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm định giá rừng. Thẩm định giá Thành Đô đã thực hiện nhiều dự án định giá rừng có quy lớn và tính chất phực tạp và được đánh giá cao về chuyên môn dịch vụ thẩm định giá. Cùng với hệ thống các chi nhánh, văn phòng thẩm định giá rộng khắp cả nước cùng nguồn dữ liệu bất động sản dồi dào. Thẩm định giá Thành Đô tự hào là đơn vị thẩm định giá uy tín được cơ quan Nhà nước, ngân hàng, doanh nghiệp, các cá nhân đánh giá cao.
Trải qua quá trình dài phát triển, thẩm định giá Thành Đô đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá và uy tín gồm: Thương hiệu Thẩm định giá uy tín 2019”, “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”, “Thương hiệu Thẩm định giá tin cậy 2020”, Top 10 Thương hiệu nổi tiếng Châu Á – Thái Bình Dương, Năm 2022 Thành Đô vinh dự được vinh danh là “Thương hiệu Vàng Asean tổ chức tại Singapore”, Năm 2023 Thẩm định giá Thành Đô được Hiệp hội Thẩm định giá Việt Nam đánh giá là đơn vị xuất sắc và tiêu biểu năm 2022. Ngoài ra Thành Đô cũng áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá, góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, đầu tư và mua bán minh bạch trên thị trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ ngày nay.
Bạn đang đọc bài viết: “Phương pháp định giá rừng trồng ” tại chuyên mục tin tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
Liên hệ thẩm định giá: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên
Cùng chuyên mục
Đọc thêm
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên