(Những trường hợp đất lấn chiếm vẫn được cấp Sổ đỏ người dân cần biết) – Điều 139 Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể các trường hợp đất lấn chiếm vẫn được cấp Sổ đỏ.
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2024, chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.
Trong khi đó, lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Những trường hợp đất lấn chiếm vẫn được cấp Sổ đỏ
Điều 139 Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể các trường hợp đất lấn chiếm vẫn được cấp sổ đỏ.
– Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 do lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Tuy nhiên, trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 do lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất.
Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 1/7/2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định trên và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
(Phải làm sao khi diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với Sổ đỏ?) – Diện tích đất nhỏ hơn so với Sổ đỏ xảy ra khá phổ biến trên thực tế. Khi đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất mà thấy diện tích thực tế nhỏ hơn so với Sổ đỏ thì tùy theo nguyên nhân mà có cách xử lý khác nhau.
1. Diện tích nhỏ hơn Sổ đỏ sẽ công nhận theo thực tế?
Diện tích thửa đất khác so với Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng) không phải là chuyện hiếm. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau đó, có thể do đo đạc sai hoặc do lấn, chiếm hoặc do bị lấn, chiếm… Lường trước được điều đó, Luật Đất đai đã quy định rõ cách xử lý.
Khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024) quy định như sau:
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế […].
Như vậy, diện tích thửa đất thực tế nhỏ hơn so với Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế khi cấp đổi Giấy chứng nhận.
Nếu thuộc trường hợp này thì người sử dụng đất cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi theo diện tích đo đạc thực tế (thủ tục cấp đổi được nêu rõ ở phần sau).
Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì nguyên nhâncó thể do người sử dụng đất liền kề lấn, chiếm.
Khi thuộc trường hợp này, người sử dụng đất có quyền yêu cầu xác định lại ranh giới thửa đất. Trường hợp có tranh chấp thì tự hòa giải, nếu hòa giải không thành thì gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải tại xã, phường, thị trấn không thành thì nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
Phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét để cấp Giấy chứng nhận; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà vị trí không chính xác thì tiến hành rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Thủ tục cấp đổi Sổ đỏ để ghi theo diện tích thực tế
Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất mà diện tích thửa đất thực tế nhỏ hơn so với diện tích trên Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được cấp đổi Giấy chứng nhận để xác định diện tích theo số liệu đo đạc thực tế.
2.1 Hồ sơ đề nghị cấp đổi
Khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP; và
Giấy chứng nhận đã được cấp.
2.2 Trình tự, thủ tục cấp đổi
Căn cứ khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thông thường sẽ nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Bước 4: Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
Trường hợp khi thực hiện thủ tục mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính/trích đo bản đồ địa chính thì không phải thực hiện đo đạc, xác định lại diện tích, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu.
Trường hợp khi thực hiện thủ tục mà thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa sử dụng bản đồ địa chính/trích đo bản đồ địa chính, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận/thuộc trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận thì thực hiện trích lục bản đồ địa chính/trích đo bản đồ địa chính của thửa đất để thể hiện sơ đồ thửa đất trên Giấy chứng nhận
Người sử dụng đất được công nhận kết quả trích lục bản đồ địa chính/trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới đất không thay đổi thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây.
Gửi phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính theo mẫu số 12/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu về đất đai; cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận hoặc gửi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Bước 5: Trả kết quả
Nộp hồ sơ ở đâu thì trả kết quả tại đó và phải trao Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất.
2.3 Thời gian giải quyết:
Căn cứ điểm b khoản 3 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp thay đổi diện tích của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính mà ranh giới thửa đất không thay đổi thì thời hạn giải quyết là: Không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất thì thời gian thực hiện theo dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2.4 Lệ phí thực hiện
Mức thu lệ phí địa chính do Hội đồng nhân các tỉnh, thành quy định nên mức thu lệ phí sẽ khác nhau. Mặc dù mức thu khác nhau nhưng trên thực tế các tỉnh đều thu dưới 100.000 đồng.
Theo https://luatvietnam.vn/
Bạn đang đọc bài viết:“Phải làm sao khi diện tích đất thực tế nhỏ hơn so với Sổ đỏ?”tại chuyên mục Tin kinh nghiệm & kiến thức của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.
(TDVC Từ năm 2025 sẽ đổi sổ đỏ ghi sai vị trí đất) – Sổ đỏ ghi vị trí thửa đất không chính xác sẽ được cơ quan Nhà nước rà soát, cấp đổi sổ mới, theo Luật Đất đai 2024.
Quy định cấp đổi sổ đỏ ghi sai vị trí thửa đất có hiệu lực từ 1/1/2025, theo Luật Đất đai 2024.
Đây là điểm mới so với Luật Đất đai 2013 khi đã nêu cụ thể cách xử lý với những sổ đỏ ghi sai vị trí thửa đất.
Luật cũ chỉ quy định chung, cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm đính chính sổ đỏ đã cấp nếu có sai sót về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc thân nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai đã được xác nhận.
Thông tin về vị trí, số thửa, tờ bản đồ cũng như sơ đồ thửa đất được ghi tại trang 2 và 3 trong sổ đỏ hiện hành.
Khi luật mới có hiệu lực, tất cả trường hợp sổ đỏ ghi sai vị trí đất từ trước đến nay đều sẽ được cấp đổi sổ mới.
Theo cơ quan soạn thảo, việc ghi sai vị trí thửa đất trên thực địa thường xảy ra trong thời kỳ đo đạc thủ công trước đây hoặc khi cấp sổ đã in sai vị trí thửa đất. Số lượng này không nhiều.
Theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ năm 2014, người dân muốn cấp đổi sổ đỏ cần chuẩn bị đơn đề nghị cấp đổi theo mẫu và bản gốc sổ đỏ đã cấp. Nếu sổ đỏ đang thế chấp tại ngân hàng, chủ đất cần có bản sao công chứng hợp đồng thế chấp. Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai địa phương.
Luật Đất đai 2024 cũng quy định, thửa đất có diện tích chênh lệch giữa số liệu đo đạc thực tế với sổ đỏ đã cấp mà ranh giới không thay đổi, không có tranh chấp thì khi cấp hoặc cấp đổi sổ đỏ, sẽ tính theo số liệu thực tế.
Thửa đất khi đo đạc lại có thay đổi ranh giới và diện tích tăng thêm so với số liệu ghi trên sổ đỏ, thì phần diện tích này có thể được xem xét cấp sổ đỏ.
Hai trường hợp xử lý khi diện tích đất thực tế chênh lệch với sổ đỏ nêu trên cơ bản kế thừa từ Luật Đất đai 2013.
Chính phủ sẽ hướng dẫn Luật Đất đai 2024, quy định chi tiết việc cấp sổ đỏ, xác định lại diện tích đất ở cũng như đính chính, thu hồi, hủy sổ đỏ đã cấp.
(Năm 2024, những trường hợp sau có thể sẽ bị hủy Sổ đỏ đã cấp) – Hủy Giấy chứng nhận hay còn gọi là hủy Sổ đỏ đã cấp là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy trong một số trường hợp theo quy định như không thu hồi được Giấy chứng nhận, cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất.
Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận bị mất
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền theo quy định nhưng chưa sang tên thì không thực hiện thủ tục đăng ký biến động (sang tên Giấy chứng nhận) mà thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
– Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
– Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp mới.
Trường hợp 3: Không giao nộp Giấy chứng nhận
Căn cứ theo khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những trường hợp sau đây mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp:
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai.
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
– Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
– Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
Theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định gồm: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
– Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
Theo Đời sống Pháp luật
Bạn đang đọc bài viết:“Năm 2024, những trường hợp sau có thể sẽ bị hủy Sổ đỏ đã cấp”tại chuyên mục tin kinh nghiệm & kiến thức của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
(TDVC Thủ tục sang tên Sổ đỏ năm 2024) – Thủ tục sang tên Sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai. Trước khi sang tên Sổ đỏ người dân phải kê khai nghĩa vụ tài chính, công chứng hợp đồng…
1. Điều kiện sang tên sổ đỏ
Theo Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, thủ tục sang tên sổ đỏ là bắt buộc.
“Đăng kí đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng kí quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.
Để được chuyển nhượng, tặng cho sổ đỏ, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Đất trong thời hạn sử dụng đất.
2. Thủ tục sang tên sổ đỏ 2024
Các bên để hoàn tất việc sang tên sổ đỏ, phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng sang nhượng; kê khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; đăng kí biến động.
Hồ sơ đăng bí biến động đất đai gồm, đơn đăng kí biến động theo mẫu số 09/ĐK; hợp đồng chuyển nhượng tặng, cho; bản gốc sổ đỏ đã cấp; các giấy tờ làm căn cứ xác định đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01; tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Người làm thủ tục chuyển nhượng sổ đỏ nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu. Hoặc nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp huyện, tỉnh, thành phố. Ngoài ra, người dân có thể nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng kí đất đai.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chức năng sẽ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Thời gian trả kết quả là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2.1. Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi chuyển nhượng, tặng cho
Bước 1. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
Giấy tờ cần chuẩn bị
Căn cứ theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Bên bán, bên tặng cho
Giấy chứng nhận (Sổ đỏ).
Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng).
Sổ hộ khẩu.
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn).
Hợp đồng ủy quyền (nếu bán thay người khác).
– Bên mua, bên nhận tặng cho
Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Sổ hộ khẩu.
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn).
Công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng
Phí công chứng
Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cũng phải nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí (theo tiết a.1 điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Người có nghĩa vụ khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Khoản tiền phải nộp
Người khai, nộp khi chuyển nhượng
Người khai, nộp khi tặng cho
Thời hạn kê khai
Thuế thu nhập cá nhân
Người bán
Người nhận tặng cho
– Nếu hợp đồng không thỏa thuận người mua nộp thay người bán thì chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế.
– Nếu hợp đồng có thỏa thuận nộp thay thì hạn nộp hồ sơ khai thuế cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).
Lệ phí trước bạ
Người mua
– Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).
Phí thẩm định hồ sơ
Người mua
–
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nộp hồ sơ sang tên)
Nộp hồ sơ
Trường hợp chuyển nhượng mà các bên có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí cùng với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:
Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Nơi nộp hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Tiếp nhận, giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.
Trả kết quả
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2.2. Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT); Khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân; Điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về khai lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP) người thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận.
Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (nộp hồ sơ sang tên)
Thực hiện tương tự như đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở trên.
3. Phí sang tên sổ đỏ 2024
Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC, khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định.
Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá chuyển nhượng
Lệ phí trước bạ, nếu giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định thì sẽ bằng: 0.5% x giá chuyển nhượng.
Còn phần phí thẩm định sẽ do quy định riêng của từng tỉnh.
Bạn đang đọc bài viết: “Phí và thủ tục sang tên Sổ đỏ năm 2024”tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
(TDVC Ký giáp ranh là gì?) – Ký giáp ranh là cách phổ biến và dễ nhất để xác định có hay không có tranh chấp với người sử dụng đất liền kề. Vì vậy trước khi mua bán đất đai và làm sổ đỏ việc ký giáp ranh có vai trò vô cùng quan trọng để xác định khu đất đó có tranh chấp hay không?
1. Ký giáp ranh đất là gì?
Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh, mốc giới và ghi ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ. Việc ký giáp ranh đất của cá nhân, hộ gia đình giáp ranh với mảnh đất của người sử dụng đất thể hiện trong bản mô tả ranh giới đất khi xin cấp iấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm chứng minh đất không có tranh chấp giữa người xin cấp Giấy chứng nhận và chủ sở hữu của thửa đất liền kề.
Việc ký giáp ranh đất của cá nhân, hộ gia đình giáp ranh với mảnh đất của người sử dụng đất thể hiện trong bản mô tả ranh giới đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm chứng minh đất không có tranh chấp giữa người xin cấp Giấy chứng nhận và chủ sở hữu của thửa đất liền kề.
2. Xác định ranh giới thửa đất giáp ranh
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tưu 25/2014/TT-BTNMT, xác định ranh giới thửa đất nhưa sau:
Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc cần phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố…. để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập bản mô tả ranh giới, mốc thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới;
Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ có liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp, có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh giới, mốc thửa đất đã thiết lập cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh cấp xã, niêm yết giá công khai tại trụ sở UBND cấp xã để sử dụng đất để ký xác nhận.
Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
Nếu sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thù ranh giới thửa đất được xác định theo mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho UBND cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
3. Làm Sổ đỏ có cần ký giáp ranh?
Theo quy định pháp luật, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần có văn bản ký giáp ranh giữa các hộ gia đình liền kề để làm căn cứ về việc đất sử dụng ổn định đúng ranh giới, không tranh chấp.
3.1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân gồm các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả.
3.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký. Nếu đất cấp sổ không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày. Tiến hành xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai
3.3. Trách nhiệm của văn phòng đăng kí đất đai:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)
Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ
Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận có đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định thì sẽ phải gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Và thời hạn không quá 5 ngày làm việc cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai
Tiến hành cập nhật thông tin thửa đất vào hồ sơ địa chính
Trường hợp nếu như người sử dụng đất có nhu cầu đề nghị cấp Sổ đỏ thì phải gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính.
3.4. Trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường:
Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai
Lưu ý: Hàng xóm không ký giáp ranh và đất đang không có tranh chấp thì người sử dụng đất vẫn được xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Trong hồ sơ, thủ tục cũng như quy trình để được cấp Sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình, luật đất đai không quy định thủ tục phải có ký giáp ranh. Do vậy, việc ký giáp ranh là không bắt buộc khi tiến hành cấp sổ đỏ.
Bạn đang đọc bài viết: “Ký giáp ranh đất là gì? Làm Sổ đỏ có cần kí giáp ranh không?”tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
(TDVC Thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ vay vốn ngân hàng) – Khi thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở thì người nhận thế chấp có quyền đăng ký thế chấp. Dưới đây là hướng dẫn thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ khi vay tiền.
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP, các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm:
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất.
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất.
Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
Đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tưxây dựng khác theo quy định của pháp luật.
Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký.
Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp.
Xóa đăng ký thế chấp.
Lưu ý: Trường hợp đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật thực hiện như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ
Lưu ý: Thủ tục dưới đây áp dụng khi đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2.1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký thế chấp Sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu đăng ký theo mẫu (01 bản chính).
– Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
– Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
2.2. Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai
– Phương thức nộp hồ sơ:
Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
Nộp trực tiếp;
Qua đường bưu điện;
Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết
Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, trong thời hạn giải quyết, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nhiệm vụ sau:
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp không có căn cứ từ chối đăng ký thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội dung đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận.
– Sau khi ghi vào sổ đăng ký và Giấy chứng nhận thì chứng nhận nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký.
– Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được lập theo mẫu.
* Trường hợp nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất/hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai:
Thực hiện việc tiếp nhận cả hai hồ sơ;
Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm.
Theo Luatvietnam
Bạn đang đọc bài viết: “Thủ tục đăng ký thế chấp Sổ đỏ vay vốn ngân hàng”tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
(TDVC Chuyển đổi sổ xanh sang sổ đỏ) – Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không? là câu hỏi mà nhiều người còn thắc mắc.
1. Đất sổ xanh là gì?
So với Sổ đỏ, Sổ hồng thì Sổ xanh là một thuật ngữ còn khá xa lạ với nhiều người. Luật Đất đai 2013 không có quy định về sổ xanh hay đất sổ xanh. Đây là tên thường gọi của người dân dựa vào màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Lâm Trường cấp để quản lý, khai thác và trồng rừng dưới hình thức cho thuê.
Nói ngắn gọn thì sổ xanh được hiểu là giấy xác nhận cho thuê đất lâu dài của Lâm Trường, khi sổ xanh hết hạn, đất đó có thể sẽ bị Lâm Trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất cho người dân.
Từ cách giải thích trên có thể hiểu đất sổ xanh là loại đất do Lâm trường quản lý và cho thuê sử dụng vào mục đích trồng rừng. Do đó, đất sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp theo phân loại đất đai mới nhất.
Đất sổ xanh được chuyển sang sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định sở hữu một trong những loại giấy tờ sau sẽ được cấp Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/2013.
Sổ hoặc giấy tờ nhà đất hợp lệ về các vấn đề như tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất;
Sổ (giấy) chuyển nhượng quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận chính xác đã sử dụng và làm vào trước ngày 15/10/1993
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ.
Trường hợp các giấy tờ trên ghi tên người khác thì cần phải đáp ứng thêm các điều kiện:
Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế) kèm theo;
Đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
Không có tranh chấp.
3. Thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ thế nào?
Thực chất, thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ là thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu cho đất, khi đó thủ tục được thực hiện như sau:
Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1085/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi quy định nơi nộp hồ sơ như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Bước 4. Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 5. Trả kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo Luatvietnam.vn
Bạn đang đọc bài viết: “Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không?”tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
(TDVC Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ khi bị mất) – Sổ đỏ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, bởi nó bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu trên diện tích mảnh đất được cấp phép..
1. Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là một khái niệm khá quen thuộc trong lĩnh vực đất đai. Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.
Tên gọi của sổ đỏ theo từng giai đoạn ở Việt Nam như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hiện nay, sổ đỏ có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” do UBND huyện, thị xã, thành phố cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đối với một số loại đất như đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất ở ở vùng nông thôn, đất lâm nghiệp, đất làm muối.
Khoản 16, Điều 3 Bộ Luật đất đai năm 2013 có quy định rằng “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Sổ đỏ chỉ là tên gọi do người dân tự đặt ra dùng để gọi tắt “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa theo màu sắc.
2. Thủ tục cấp lại sổ đỏ đã bị mất
Tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã quy định về việc cấp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất, cụ thể:
(1). Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
(2). Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất giấy chứng nhận nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
3. Người dân có được bán đất nếu bị mất sổ đỏ?
Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
(1). Có giấy chứng nhận (sổ đỏ), trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
(2). Đất không có tranh chấp.
(3). Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
(4). Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy theo quy định nêu trên, sổ đỏ là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi bán đất. Nếu bị mất sổ đỏ, người dân cần làm lại sổ đỏ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì mới được quyền bán đất.
4. Hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu
4.1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
4.2 Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Bước 1. Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn
Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4. Trả kết quả
QUÍ VỊ CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ VUI LÒNG LIÊN HỆ:
CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ
Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Bạn đang đọc bài viết: “Sổ đỏ là gì? Thủ tục xin cấp lại sổ đỏ khi bị mất như thế nào”tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.
(TDVC Trường hợp miễn thuế sang tên sổ đỏ) – Người dân cần nắm rõ một số trường hợp được miễn thuế, lệ phí khi sang tên sổ đỏ , tránh để mất quyền lợi.
Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điểm a, b và Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Theo Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì được miễn lệ phí trước bạ.
Theo Lao động
Bạn đang đọc bài viết: “4 trường hợp được miễn thuế, phí khi sang tên sổ đỏ năm 2022”tại chuyên mục tin Kinh nghiệm & Kiến thức của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.
(TDVC Giấy tờ cần chuẩn bị khi làm số đỏ 2021) – Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng), người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ và nộp đúng nơi quy định. Dưới đây là những giấy tờ phải cần chuẩn bị khi làm sổ đỏ, sổ hồng năm 2021.
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu gồm có:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở, cụ thể:
– Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng.
Nếu nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05/7/1994.
– Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
– Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân…
– Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
Nếu nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Nếu nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.
– Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì:
Phải có giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận.
Nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Nếu người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định trên mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận.
– Trường hợp cá nhân trong nước không có giấy tờ thì phải có xác nhận của UBND cấp xã như sau:
Phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật.
Nếu nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch.
Nếu nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
Lưu ý: Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Trong từng trường hợp cụ thể phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Lưu ý: Ngoài các giấy tờ trên nếu đi làm thay người đang sử dụng đất, nhà ở thì phải có giấy hoặc hợp đồng ủy quyền.
Bạn đang đọc bài viết:“Những giấy tờ cần chuẩn bị khi làm số đỏ 2021”tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Những thay đổi về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ nộp thuế, tài sản bị đem thế chấp hay đã xóa thế chấp ngân hàng đều được thể hiện trên sổ đỏ, sổ hồng và trang bổ sung kèm theo.
Để kiểm tra việc đất mình mua do ai sở hữu, đã nộp thuế hay chưa, nhà đất có bị đem đi thế chấp ngân hàng hay không, người mua có thể kiểm tra trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng).
Nếu sổ đỏ hoặc sổ hồng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tại mục IV trên sổ hồng và mục VI trên sổ đỏ về “Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận” sẽ có nội dung việc chưa nộp thuế chuyển quyền và lệ phí trước bạ nhà, đất.
Kiểm tra thế chấp
Ngoài kiểm tra thế chấp tại các mục ở trên, nếu tại trang 4 của sổ đỏ, sổ hồng có ghi dòng chữ “ Kèm theo giấy chứng nhận này có trang bổ sung: 01”, tức có thêm một trang bổ sung kèm theo giấy chứng nhận này để thể hiện biến động, cập nhật về nhà, đất có bị thế chấp hoặc xóa thế chấp trong quá trình được cấp sổ.
Nếu nhà bị thế chấp hoặc đã xóa thế chấp, những nội dung này đều được cập nhật trong trang bổ sung này. Do đó khi mua nhà, người mua cần yêu cầu chủ nhà xuất trình sổ đỏ, sổ hồng kèm theo trang bổ sung đó để xem nội dung là gì.
Những tài sản đã được giải chấp hoặc xóa thế chấp mới có thể giao dịch mua bán.
Trường hợp nghi ngờ sổ đỏ, sổ hồng là giả, người mua có thể đem sổ này đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương nơi sổ được cấp để kiểm tra các vấn đề về pháp lý trước khi giao dịch.
Theo Cafeland.vn
Bạn đang đọc bài viết:“Cách kiểm tra sổ đỏ, sổ hồng đã xóa thế chấp”tại chuyên mục tin Kinh nghiêm & kiến thức của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, công ty thẩm định giá độc lập uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
(TDVC Sổ đỏ sổ hồng giống nhau và khác nhau như thế nào) – Trong giao dịch mua bán bất động sản chúng ta thường hay nhắc đến sổ đỏ, sổ hồng đây là cách gọi thông thường dựa vào màu sắc trên giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu. Vậy thực tế hai loại sổ này có gì giống nhau và khác nhau.
1. Sổ hồng và sổ đỏ giống nhau như thế nào
Sổ đỏ, sổ hồng đều có 4 trang là các giấy tờ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sử dụng đất ở, nhà ở, căn hộ chung cư, biệt thự, nhà liền kề, tập thể, đất các loại, .. đây là các tài sản là bất động sản do mình sở hữu.
Sổ đỏ ngoài bìa có màu đỏ ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, thông tin người sử dụng đất được ghi bên trong. Sổ đỏ là giấy chứng nhận do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành để ghi nhận quyền sử dụng đất.
Các loại đất được ghi trong Sổ đỏ: Đất ở, đất thuê, đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp….. khi được cấp cho đất ở và có nhà ở trên đất, thì phần nhà ở sẽ được ghi là Tài sản gắn liền trên đất.
b, Sổ hồng
Sổ hồng ngoài bìa có màu hồng ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất” thông tin người sử dụng được ghi bên ngoài.
Sổ hồng là giấy chứng nhận do Bộ Xây dựng ban hành trong đó ghi rõ: Sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung:
Nếu chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Đối với trường hợp này thì chúng ta có thể gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Nếu chủ sở hữu nhà ở cũng đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp sẽ được cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
3. Hợp nhất sổ đỏ, sổ hồng
Ngày 19 tháng 10 năm 2009 Chính phủ ban hành nghị định số 88/2009/NĐ-CP
Ngày 21 tháng 10 năm 2009 Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
Sổ đỏ, sổ hồng đã được thống nhất cấp thành “Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành và áp dụng trọng phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận có 4 trang
Mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm
Nền có họa tiết hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, trên giấy được chi đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất
Các thông tin quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được ghi đầy đủ
Trong giao dịch mua bán, vay vốn ngân hàng, cho tặng…phải được các chủ sở hữu và đồng sở hữu (như vợ chồng, bạn bè góp vốn mua chung, hộ gia đình gồm nhiều thành viên) đồng ý
Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, Doanh nghiệp thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam. Thành Đô luôn áp dụng những tiêu chuẩn thẩm định giá một cách chính xác và khoa học nhất trong hoạt động thẩm định giá mang lại giá trị thực cho khách hàng.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ
Hội sở: Tầng 5 – toà nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội.
Bạn đang đọc bài viết:“Sổ đỏ sổ hồng giống nhau và khác nhau như thế nào?”tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.