Thẩm định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước
(TDVC Thẩm định giá tài sản trí tuệ) – Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước trừ trường hợp phải đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật. Thông tư 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC do Bộ Khoa Học và Công Nghệ – Bộ Tài Chính ban hành ngày 17 tháng 12 năm 2014.
Theo Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là đại diện chủ sở hữu nhà nước).
2. Tổ chức đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức đề nghị giao quyền).
3. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức được giao quyền).
4. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá) được pháp luật công nhận.
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
Theo Khoản 2. Điều 4 2.Các trường hợp định giá bao gồm:
a) Đại diện chủ sở hữu nhà nước định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệkhi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Tổ chức được giao quyền tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ để xác định lợi nhuận tạo ra từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó;
c) Tổ chức được giao quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng kèm theo quyền chuyển giao thứ cấp tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệkhi chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó trong phạm vi quyền được giao.
Điều 5. Hình thức và chi phí định giá
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nướcđịnh giá cho trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này theo một trong các hình thức sau:
a) Giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc có chức năng hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ để đề xuất giá;
b) Sử dụng dịch vụ hỗ trợ định giá của tổ chức dịch vụ hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ được pháp luật công nhận;
c) Thành lập Hội đồng tư vấn giao quyền để xác định lại giá theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá có tính chất phức tạp.
2. Tổ chức được giao quyền định giá cho trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này theo một trong các hình thức sau:
a) Giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc có chức năng hỗ trợ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ để đề xuất giá;
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ để trả cho chi phí định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Tổ chức công lập được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để trả cho chi phí định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ theo các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều này.
Đối với tổ chức ngoài công lập được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, chi phí định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được phân bổ vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về hạch toán kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 6. Các bước định giá
Việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được thực hiện theo trình tự các bước sau đây:
1. Xác định giá trị kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá:
a) Xác định kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá(đặc điểm pháp lý, kinh tế, kỹ thuật và các đặc điểm khác);
b) Xác định mục đích, đối tượng sử dụng đề xuất giá, thời điểm xác định giá trị, cơ sở giá trị, quy trình tiến hành công việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ (theo quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam);
c) Lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệphù hợp theo quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Thông tư này;
d) Tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan (ví dụ: thông tin về giao dịch mua bán tài sản trên thị trường, chi phí và thu nhập tạo ra từ việc áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá hoặc các tài sản tương tự);
đ) Phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu;
e) Xác định giá trị kếtquả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệtheo phương pháp được lựa chọn.
2. Lập Báo cáo đề xuất giá hoặc Báo cáo kết quả thẩm định giá của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệtheo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
3. Đàm phán giá (nếu có) đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ:
Căn cứ các thông tin theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Thông tư này và trên cơ sở giá đề xuất, đại diện chủ sở hữu nhà nước đàm phán giá với tổ chức đề nghị giao quyền hoặc tổ chức được giao quyền đàm phán giá với bên nhận chuyển giao.
4. Quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ:
Căn cứ vào kết quả thực hiện các bước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này và các thông tin quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Thông tư này, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
Cũng theo thông tư này có 3 cách tiếp cận để thẩm định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ: Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ chi phí; Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thị trường; Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thu nhập
Theo Điều 10. Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ chi phí
1. Các phương pháp theo cách tiếp cận từ chi phí được thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình do Bộ Tài chính ban hành và theo hướng dẫn cụ thể tại Điều này.
2. Chi phí tái tạo, chi phí thay thế của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ bao gồm các khoản chi phí sau:
a) Chi phí cho việc tạo dựng, nhận dạng, phát triển kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệbao gồm: chi phí cho nhân lực, nguyên vật liệu, năng lượng, trang thiết bị, thử nghiệm, thiết kế, xây dựng dữ liệu, kiểm kê, lập bản đồ, lập danh mục;
b) Chi phí cho việc đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ bao gồm: chi phí nộp đơn, chi phí công bố đơn, chi phí thẩm định nội dung, chi phí cấp văn bằng bảo hộ, chi phí đăng bạ, chi phí duy trì hoặc gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ; chi phí cho việc đăng ký lưu hành, nộp lưu mẫu sản phẩm chứa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;
c) Chi phí cho việc bảo vệ tài sản trí tuệ bao gồm: chi phí thực hiện các biện pháp bảo mật đối với bí quyết kỹ thuật, chi phí cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm chống lại hành vi xâm phạm quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính, dân sự, hình sự để giải quyết tranh chấp, xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với tài sản trí tuệ.
3. Xác định giá trị hao mòn của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ gồm:
a) Hao mòn do lỗi thời chức năng, công nghệ: Trong trường hợp lỗi thời về chức năng, công nghệ có thể khắc phục được thì giá trị hao mòn do lỗi thời về chức năng, công nghệ được xác định trên cơ sở chi phí để khắc phục sự lỗi thời về chức năng, công nghệ của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá, ví dụ: chi phí cải tiến sáng chế, chi phí thay đổi kiểu dáng công nghiệp. Trong trường hợp lỗi thời về chức năng, công nghệ không thể khắc phục được thì giá trị hao mòn do lỗi thời về chức năng, công nghệ được xác định trên cơ sở tổn thất về giá trị tài sản do lỗi thời về chức năng, công nghệ;
b) Hao mòn do lỗi thời về kinh tế: được xác định trên cơ sở mức giảm giá trị tài sản trí tuệ do chịu sự tác động trực tiếp của môi trường bên ngoài, tình hình thị trường so với thời điểm tạo ra tài sản trí tuệ, ví dụ: tỷ lệ lạm phát tăng làm giá trị thực tế của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ giảm xuống; quy định của Chính phủ hạn chế sử dụng sản phẩm có chứa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ làm giảm cung sản phẩm dẫn tới giảm giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; khả năng thanh toán của xã hội suy giảm làm giảm cầu đối với sản phẩm có chứa tài sản trí tuệ dẫn tới giảm giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
Theo Điều 11. Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thị trường
1. Các phương pháp theo cách tiếp cận từ thị trường được thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình do Bộ Tài chính ban hành và theo hướng dẫn cụ thể tại Điều này.
2. Giá thị trường của tài sản so sánh có thể là các mức giá sau đây:
a) Tiền chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được lưu giữ tại cơ quan quản lý nhà nước hoặc được công bố trên thị trường;
b) Giá chào bán, chào mua trên thị trường;
c) Giá niêm yết trên sàn giao dịch;
d) Giá chào thầu, đấu giá;
đ) Giá góp vốn liên doanh, liên kết, thế chấp;
e) Giá mua thực tế trên thị trường;
g) Giá tài sản so sánh trong các hình thức giao dịch khác trên thị trường.
3. Trường hợp thực hiện định giá theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì có thể sử dụng hai tài sản so sánh được giao dịch trên thị trường.
Theo Điều 12. Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thu nhập
1. Các phương pháp theo cách tiếp cận từ thu nhập được thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình do Bộ Tài chính ban hành và theo hướng dẫn cụ thể tại Điều này.
2. Phương pháp tiền sử dụng
a) Tiền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được xác định bằng số tiền sử dụng thực tế được ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệcần định giá hoặc tài sản so sánh;
b) Tiền sử dụng bao gồm:
Tiền sử dụng trả trước, tiền sử dụng kỳ vụ (có thể xác định trên cơ sở suất tiền sử dụng theo doanh thu, lợi nhuận, đơn vị sản phẩm); thuế phát sinh từ hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng; chi phí quảng cáo, chào bán và các chi phí khác phát sinh đối với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng.
3. Phương pháp lợi nhuận vượt trội
Lợi nhuận vượt trội được xác định trên cơ sở chênh lệch lợi nhuận giữa việc sử dụng và không sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ cần định giá.
4. Phương pháp thu nhập tăng thêm
Thu nhập tăng thêm được xác định trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa tổng lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp và tổng lợi nhuận thu được do sử dụng các tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính khác không phải là tài sản cần định giá.
Điều 13. Báo cáo đề xuất giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc đề xuất giá quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 5 và Trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư này có trách nhiệm lập Báo cáo đề xuất giá để người có thẩm quyền tham khảo làm cơ sở xem xét trong việc quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá theo quy định của Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam để người có thẩm quyền tham khảo làm cơ sở trong việc xem xét, quyết định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
3. Báo cáo đề xuất giá phải phản ánh trung thực, khách quan quá trình và kết quả đề xuất giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệtheo quy định tại Điều 6 Thông tư này và Điều này (Mẫu báo cáo đề xuất giá tại phụ lục đính kèm).
Download Thông tư số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC: TẠI ĐÂY
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô
- Địa chỉ: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
- Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
- Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: Click để xem chi tiết
- Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY
Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước” tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản vô hình uy tín hàng đầu tại Việt Nam.Liên hệ thẩm định giá: 0985 103 666 0906 020 090
Website: www.thamdinhgiathanhdo.com
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên
Cùng chuyên mục
Đọc thêm
-
Thẩm định giá bất động sản
-
Thẩm định giá động sản
-
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
-
Thẩm định giá dự án đầu tư
-
Thẩm định giá tài sản vô hình
-
Thẩm định giá tài nguyên