Skip to main content

0985 103 666
0906 020 090

EMAIL

info@tdvc.com.vn

Thẻ: phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

Công ty thẩm định giá trị doanh nghiệp uy tín

Công ty thẩm định giá doanh nghiệp uy tín
Công ty thẩm định giá doanh nghiệp uy tín – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Công ty thẩm định giá trị doanh nghiệp uy tín) – Trong mỗi quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay tại Việt Nam, doanh nghiệp đang nắm giữ nguồn lực lớn về vốn, tài sản, công nghệ, nhân lực và có vai trò quan trọng, đóng góp lớn cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Vì vậy thẩm định giá doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, tổ chức và kinh tế xã hội của đất nước.

Thẩm định giá doanh nghiệp là xác định giá trị của doanh nghiệp thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích như mua bán sáp nhập, đầu tư, góp vốn, vay vốn ngân hàng… do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam

1. Thẩm định giá là gì

Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.

Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của tài sản; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, đảm bảo lợi ích chính đáng các bên. Tài sản thẩm định giá bao gồm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá theo nhu cầu hoặc các trường hợp pháp luật quy định phải thẩm định giá.

Trên thế giới có nhiều khái niệm về thẩm định giá bao gồm như sau:

  • Theo tự điển Oxford: “Thẩm định giá là sự ước tính giá trị bằng tiền của một vật, của một tài sản”; “là sự ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh”.
  • Luật Giá 2023 khái niệm: Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.
  • Theo Đại học Kinh tế Quốc dân (Việt Nam): Có thể định nghĩa thẩm định giá (Valuation hay Appraisal) là việc ước tính hay xác định giá trị của một tài sản. Hoặc đó là cách thức mà giá trị một tài sản được ước tính tại một thời điểm và một địa điểm nhất định. Hay thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả những đặc điểm của tài sản, cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.
  • Theo giáo sư W. Seabrooke – Viện đại học Portsmouth, Vương Quốc Anh: “Thẩm định giá la sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định”.
  • Theo Ông Fred Peter Marrone – Giám đốc Marketing của AVO, Úc “Thẩm định giá là việc xác định giá trị của bất động sản tại một thời điểm có tính đến bản chất của bất động sản và mục đích của thẩm định giá. Do vậy, thẩm định giá là áp dụng các dữ liệu của thị trường so sánh mà các thẩm định viên thu thập được và phân tích chúng, sau đó so sánh với tài sản được yêu cầu thẩm định giá để hình thành giá trị của chúng”. Quan niệm về thẩm định giá ở nước ta và trên thế giới vẫn còn những khác biệt đáng kể.
  • Theo Gs Lim Lan Yuan – Singapore: Thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả những đặc điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn
  • Từ điển Wikipedia: Trong tài chính, định giá là quá trình ước tính giá trị mà một cái gì đó có. Các thứ thường được định giá là các tài sản hoặc trách nhiệm tài chính. Định giá có thể được thực hiện trên tài sản (ví dụ, các đầu tư trên các chứng khoán thị trường như cổ phiếu, tùy chọn, doanh nghiệp kinh doanh, hoặc tài sản vô hình chẳng hạn như bằng sáng chế và thương hiệu) hoặc trách nhiệm pháp lý (ví dụ, trái phiếu được phát hành bởi một công ty). Xác định giá trị là cần thiết vì nhiều lý do như phân tích đầu tư, lập ngân sách vốn, sáp nhập và mua lại giao dịch, báo cáo tài chính, các sự kiện chịu thuế để xác định đúng trách nhiệm thuế, và trong tranh chấp

2. Thẩm định giá doanh nghiệp là gì

Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam là những quy định và hướng dẫn về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động thẩm định giá.

Thẩm định giá doanh nghiệp là xác định giá trị của doanh nghiệp thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam

Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật Giá 2023.

Thẩm định giá doanh nghiệp
Thẩm định giá doanh nghiệp – Thẩm định giá Thành Đô

3. Mục đích thẩm định giá doanh nghiệp

Mục đích thẩm định giá doanh nghiệp phản ánh nhu cầu sử dụng doanh nghiệp cho một công việc nhất định. Mục đích của thẩm định giá doanh nghiệp quyết định đến mục đích sử dụng doanh nghiệp vào việc gì. Nó phản ánh những đòi hỏi vè mặt lợi ích mà tài sản cần tạo ra cho chủ thế trong mỗi công việc hay giao dịch được xác định. Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của định giá doanh nghiệp như sau:

  • Xác định giá trị doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
  • Xác định giá trị doanh nghiệp mua bán – sáp nhập (M&A);
  • Xác định giá trị doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
  • Xác định giá trị doanh nghiệp góp vốn
  • Xác định giá trị doanh nghiệp để mua bán
  • Có phương án xử lý sau khi cải cách doanh nghiệp nhà nước
  • Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
  • Thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp
  • Phát hành cổ phiếu, bán cổ phiếu ra công chúng
  • Chứng minh năng lực tài chính
  • Cải tổ doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh

4. Hồ sơ thẩm định giá doanh nghiệp

4.1. Pháp lý tổ chức

  • Quyết định thành lập doanh nghiệp                                
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh                       
  • Giấy chứng nhận cấp mã số thuế      
  • Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc
  • Biên bản góp vốn                                                           
  • Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
  • Các quyết định đổi tên khác, bổ sung chức năng….            

4.2. Pháp lý tài sản thẩm định giá:

4.2.1. Quyền sử dụng đất:

  • Giấy chứng nhận QSDĐ
  • Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng
  • Quyết định giao đất     
  • Bản đồ hiện trạng
  • Tờ khai lệ phí trước bạ
  • Hợp đồng thuê đất,…

4.2.2. Công trình xây dựng:

  • Giấy phép xây dựng
  • Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành
  • Hồ sơ quyết toán
  • Bản vẽ hoàn công
  • Hồ sơ dự toán
  • Bản vẽ thiết kế
  • Bản vẽ hiện trạng
  • Các hợp đồng thi công
  • Các biên bản nghiệm thu từng phần

4.2.3. Dây chuyền máy móc, thiết bị:

  • Hợp đồng kinh tế mua bán
  • Biên bản thanh lý hợp đồng
  • Biên bản bàn giao, nghiệm thu
  • Bản vẽ kỹ thuật
  • Các hoá đơn mua bán kê khai chi tiết
  • Catalogue….

4.2.4. Phương tiện vận chuyển:

Đối với xe

  • Giấy chứng nhận đăng ký xe
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm xe cơ giới
  • Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ

Đối với tàu

  • Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
  • Biên bản kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa
  • Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa
  • Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa
  • Giấy chứng nhận cấp tàu
  • Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế
  • Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra
  • Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển

4.2.5. Tài sản nhập khẩu:

  • Hợp đồng thương mại
  • INVOICE               
  • PACKINGLIST
  • Tờ khai hải quan
  • Giấy chứng nhận xuất xứ
  • Giấy giám định chất lượng
  • Hoá đơn mua bán kê khai chi tiết…

4.2.6. Đối với số liệu tài chính:

Báo cáo tài chính của Công ty đã được kiểm toán:

  • Bảng cân đối kế toán 05 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
  • Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 05 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
  • Bảng lưu chuyển tiền tệ 05 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
  • Bảng cân đối tài khoản 05 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

Các tài liệu liên quan:

  • Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối thiểu 3 năm. Chi tiết về kế họach sản xuất như sản lượng của từng mặt hàng, chi tiết tất cả các chi phí liên quan để tính ra giá thành từng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất (nếu có)
  • Chi tiết các kế hoạch đầu tư như: xây dựng nhà máy sản xuất mới (cung cấp toàn bộ dự án xây dựng, đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, tiến độ thực hiện dự án…), dự án mở rộng thị trường (nêu cụ thể thị trường dự tính mở rộng, kế hoạch mở rộng cụ thể như thế nào, tiến độ thực hiện ra sao…) và các kế hoạch đầu tư khác (nếu có).
  • Chi phí marketing, chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí xây dựng và quảng bá thương hiệu trong thời gian qua (theo từng năm).
  • Các thông tin về doanh nghiệp như: nhãn hiệu, chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing (gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược khuyến mãi) trong thời tới…
  • Các bằng khen, giấy khen, danh hiệu… liên quan đến sản phẩm đã đạt được trong thời gian qua.
  • Giấy chứng nhận nhãn hiệu của từng loại sản phẩm (Vd: Chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao…..).

Các bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các tài khoản và các tài liệu chứng từ đối chiếu số dư các tài khoản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, cụ thể:

  • Tiền mặt: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
  • Tiền gửi ngân hàng: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ và thư xác nhận số dư của ngân hàng (hoặc sổ phụ).
  • Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ và tài liệu đối chiếu số dư.
  • Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ và tài liệu đối chiếu số dư.
  • Các khoản phải thu: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ và tài liệu đối chiếu số dư.
  • Các khoản phải trả: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ và tài liệu đối chiếu số dư.
  • Hàng tồn kho: Biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Trong đó phân loại rõ những tài không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý.
  • Các khoản vay ngắn hạn và dài hạn: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ và thư xác nhận số dư của ngân hàng.
  • Chi phí XDCB dở dang: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ.
  • Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn: Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ và tài liệu đối chiếu.
  • Tài sản cố định: Biên bản kiểm kê TSCĐ, trong đó phân loại rõ những tài sản thuê mượn, nhận vốn góp liên doanh liên kết, tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý và tài sản đang dùng.
  • Danh mục tài sản cố định và công cụ dụng cụ tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
  • Đối với các khoản công nợ không có khả năng thu hồi (nếu có): Bảng kê chi tiết những khoản công nợ không có khả năng thu hồi có giải thích rõ nguyên nhân vì sao không có khả năng thu hồi và các tài liệu chứng minh.
  • Đối với những khoản công nợ không có khả năng chi trả (nếu có): Bảng kê chi tiết những khoản công nợ không có khả năng chi trả có nêu rõ nguyên nhân và các tài liệu chứng minh

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

5. Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

5.1. Cách tiếp cận từ thị trường

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tương đồng về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

5.2. Cách tiếp cận từ chi phí

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.

5.3. Cách tiếp cận từ thu nhập

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.

Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.

6. Công ty thẩm định giá doanh nghiệp uy tín

Công ty Thẩm định giá Thành Đô tự hào là doanh nghiệp thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam với môi trường chuyên nghiệp, năng động và đoàn kết… Chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá uy tín trên toàn quốc được các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, ngân hàng đánh giá cao…

Ngoài ra, Thẩm định giá Thành Đô là đối tác uy tín cung cấp dịch vụ Thẩm định giá cho nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế gồm: Ngân hàng (BIDV); Vietcombank; VietinBank, Agribank; MSB; Sacombank; Woori Bank; Shinhan Bank; ABBANK; IBK; NKB Kookmin Bank; NCB; BAOVIET Bank; SHB; MBBANK; Shanghai Commercial Savings Bank, Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC);…

Thẩm định giá Thành Đô tự hào là đơn vị thẩm định giá doanh nghiệp uy tín hàng đầu tại Việt Nam với môi trường chuyên nghiệp, năng động và đoàn kết. Thành Đô luôn đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật đối với một Công ty thẩm định giá chuyên nghiệp. Thẩm định giá Thành Đô là đơn vị tiên phong trong việc hợp tác với các đối tác quốc tế, không ngừng sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện, đóng góp vào sự phát triển của mỗi các nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Chúng tôi đang từng bước hội nhập khu vực và thế giới trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp.

Bên cạnh đó Thẩm định giá Thành Đô là đối tác uy tín cung cấp dịch vụ Thẩm định giá cho nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế cùng với hệ thống rộng khắp cả nước gồm: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Lâm Đồng, An Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bình Thuận và các tỉnh lân cận. Thành Đô sẽ đáp ứng kịp thời các yêu cầu thẩm định giá của Quý khách hàng, Quý đối tác…

Trải qua một quá trình phát triển, Thành Đô đã khẳng định được vị thế, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và đối tác đánh giá cao. Thẩm định giá Thành Đô đã được vinh danh trong nhiều giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế được tổ chức hàng năm. Ngoài ra, Thẩm định giá Thành Đô áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc đầu tư, kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá là gì? Những điều cần biết về thẩm định giá tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam 2024

Chuẩn mực thẩm định giá doanh nghiệp
Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam 2024

(TDVC phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam 2024) – Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 36/2024/TT-BTC Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá doanh nghiệp, trong đó quy định rõ việc áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phải phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp. Thông tư số 36/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.

Việc áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phải phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp và nhận định về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại và sau thời điểm thẩm định giá. Bên cạnh đó việc sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp căn cứ vào cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp được lựa chọn, thời điểm thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp cần thẩm định giá, đồng thời ưu tiên sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét bởi đơn vị kiểm toán độc lập. Theo thông tư số 36/2024/TT-BTC thẩm định giá doanh nghiệp gồm 3 cách tiếp cận:

  • Cách tiếp cận từ thị trường
  • Cách tiếp cận từ chi phí
  • Cách tiếp cận từ thu nhập
phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp 2024
Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

1. Cách tiếp cận từ thị trường

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tương đồng về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

Đối với các phương pháp thẩm định giá trong cách tiếp cận từ thị trường: khi sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá, doanh nghiệp so sánh để tính toán các chỉ tiêu: thu nhập trên một cổ phiếu (EPS), lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) trong tính toán các tỷ số thị trường nhằm mục đích thẩm định giá, cần điều chỉnh để loại trừ thu nhập và chi phí của các tài sản phi hoạt động, các khoản chi phí, thu nhập bất thường, không mang tính thường xuyên.

2. Cách tiếp cận từ chi phí

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.

Các khoản chi phí, lợi nhuận không mang tính thường xuyên bao gồm: các khoản chi phí liên quan đến việc tái cấu trúc doanh nghiệp; các khoản tăng, giảm ghi nhận khi bán tài sản; thay đổi các ước tính kế toán; ghi nhận giảm giá hàng tồn kho; suy giảm lợi thế thương mại; xóa sổ nợ; tổn thất hoặc lợi ích từ các quyết định của tòa án và các khoản lợi nhuận, chi phí không thường xuyên khác. Các khoản mục này khi điều chỉnh phải xem xét đến tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).

3. Cách tiếp cận từ thu nhập

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.
Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.

Đối với các phương pháp thẩm định giá trong cách tiếp cận từ thu nhập: khi sử dụng số liệu về lợi nhuận từ báo cáo tài chính trong các năm gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định giá nhằm mục đích dự báo dòng thu nhập hàng năm trong tương lai của doanh nghiệp cần thẩm định giá, cần loại trừ các khoản chi phí, thu nhập bất thường, không mang tính thường xuyên; loại trừ thu nhập và chi phí của các tài sản phi hoạt động.

Thông tư số 36/2024/TT-BTC: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Chuẩn mực thẩm định giá về cách tiếp cận từ chi phí theo Thông tư 32/2024/TT-BTC năm 2024 tại tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Doanh nghiệp là gì? Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp năm 2023

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp 2023
Thẩm định giá doanh nghiệp là gì? Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp năm 2023 – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp năm 2023) – Thẩm định giá doanh nghiệp là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu về việc xác định giá trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các công ty thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Thẩm định giá doanh nghiệp được xem là một công việc phức tạp bởi các yếu tố tạo nên giá trị doanh nghiệp được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau góp phần làm minh bạch, thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của thị trường đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên tham gia định giá.

Thẩm định giá doanh nghiệp được thực hiện bởi các thẩm định viên chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá. Từ đó các thẩm định viên đưa ra các phương pháp thẩm định giá đối với các doanh nghiệp khác nhau cho ra kết quả thẩm định giá độc lập, chính xác nhất và tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn thẩm định giá.

1. Doanh nghiệp là gì?

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được sự thừa nhận về mặt pháp luật trên một số tiêu chuẩn nhất định. Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp còn định nghĩa các loại doanh nghiệp sau:

  • Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp
Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp 2023

2. Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp 2023

Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp thuộc các cách tiếp cận bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp.

  • Trong cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.
  • Trong cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.
  • Trong cách tiếp cận từ thu nhập, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.

Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì thẩm định viên có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.

2.1. Phương pháp tỉ số bình quân

Phương pháp tỉ số bình quân là phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tỉ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh.

2.1.1 Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ số bình quân

Có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Ưu tiên các doanh nghiệp so sánh là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên UPCoM.

2.1.2 Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

  • Bước 1: Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh.
  • Bước 2: Xác định các tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên cơ sở các tỷ số thị trường phù hợp để sử dụng và thực hiện các điều chỉnh khác biệt.

2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập (Cách tiếp cận từ thu nhập là cách thức xác định giá trị của tài sản thông qua việc quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ tài sản về giá trị hiện tại). Theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 10

Phương pháp chiết khấu dòng tiền trong thẩm định giá doanh nghiệp được cụ thể hoá bằng bốn phương pháp: phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần; phương pháp chiết khấu dòng cổ tức; Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu; Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF). Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại trong tương lai. Tùy theo mục đích định giá, loại hình doanh nghiệp và nguồn cơ sở dữ liệu mà thẩm định viên có thể lựa chọn việc áp dụng phương pháp nào là thích hợp nhất.

2.2.1. Các bước thẩm định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu

Các bước thẩm định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu gồm các bước như sau:

  • Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
  • Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.
  • Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
  • Bước 4. Phân tích thông tin.
  • Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
  • Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

2.2.2. Thẩm định viên thu thập và xử lý, phân tích thông tin

Hồ sơ pháp lý, tài liệu thu thập khi thực hiện thẩm định giá doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu bao gồm:

  • Quyết định thành lập doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế (MST);
  • Quyết định thành lập hội đồng kiểm kê;
  • Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán 5 năm liền kề trước thời điểm thẩm định giá doanh nghiệp (Nếu doanh nghiệp mới thành lập thì báo cáo tài chính từ năm thành lập đến hiện tại);
  • Báo cáo tài chính tại thời điểm thẩm định giá doanh nghiệp qua kiểm toán; Bảng kê chi tiết các tài khoản kế toán tại thời điểm thẩm định giá doanh nghiệp; Báo cáo quyết toán thuế (nếu có);
  • Phương án kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 3 năm hoặc 5 năm tới; Phương án phân chia nguồn vốn,
  • Lợi nhuận sau thuế 3 năm trước thời điểm thẩm định giá; Phương án chia cổ tức 5 năm gần nhất; Bảng kiểm kê tài sản cố định;
  • Các tài liệu pháp lý khác liên quan;
  • Các thông tin cần thu thập khác.

Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định giá, thẩm định viên sẽ tiến hành xử lý thông tin thu thập được. Đối với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính mà doanh nghiệp cung cấp, thẩm định viên sẽ tiến hành soát xét, kiểm tra tính hợp lý, khả thi mà doanh nghiệp xây dựng dựa trên các báo cáo ngành của các tổ chức uy tín cung cấp.

Đối với báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cần thẩm định giá cung cấp, thẩm định viên tiến hành xem xét tính ổn định của doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của các năm trong quá khứ. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy, thông thường thẩm định viên sẽ sử dụng luôn thông tin mà khách hàng cung cấp mà ít khi có sự điều chỉnh và loại bỏ những thông tin với độ tin cậy không cao. Bên cạnh đó, nhiều thẩm định viên sẽ sử dụng luôn báo cáo tài chính đã được kiểm toán để tiến hành tính toán mà ít khi có sự điều chỉnh.

Trên cơ sở các thông tin thu thập được, thẩm định viên tiến hành phân tích các thông tin cơ bản về phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong và tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.

Về việc ước tính các tham số trong các mô hình thẩm định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền

Các doanh nghiệp tuân thủ theo tiêu chuẩn thẩm định giá số 12 (Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 “Thẩm định giá doanh nghiệp” đượcBan hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Với các mô hình thẩm định giá doanh nghiệp khác nhau, việc ước tính các tham số trong mô hình được tiến hành theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

2.3. Phương pháp giá giao dịch

Phương pháp giá giao dịch ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua giá giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2.3.1 Trường hợp áp dụng phương pháp giá giao dịch

Doanh nghiệp cần thẩm định giá có ít nhất 03 giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường; đồng thời, thời điểm diễn ra giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

2.3.2 Nguyên tắc áp dụng

Thẩm định viên cần đánh giá, xem xét việc điều chỉnh giá các giao dịch thành công cho phù hợp với thời điểm thẩm định giá nếu cần thiết.

3. Phương pháp tài sản

Phương pháp tài sản là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để chuyển thành công ty cổ phần bằng phương pháp tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.

3.1. Nguyên tắc thực hiện

  • Tài sản được xem xét trong quá trình thẩm định giá là tất cả các tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động.
  • Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiệp cần thẩm định giá cần phối hợp tiến hành tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản đang sở hữu, quản lý, sử dụng (bao gồm cả quyền tài sản) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản để phục vụ cho việc thẩm định giá; đồng thời, hỗ trợ thẩm định viên khảo sát hiện trạng tài sản của doanh nghiệp. Trường hợp thẩm định viên không được cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu nêu trên, không được hỗ trợ để khảo sát hiện trạng tài sản thì thẩm định viên đánh giá, xem xét việc đưa ra các giả thiết (nếu cần); đồng thời, đưa hạn chế này vào phần loại trừ và hạn chế của chứng thư và báo cáo cáo kết quả thẩm định giá.
  • Khi thẩm định giá doanh nghiệp theo cơ sở giá trị thị trường thì giá trị các tài sản của doanh nghiệp là giá trị thị trường của tài sản đó tại thời điểm thẩm định giá. Tài sản trong sổ sách kế toán cần được thẩm định giá đúng với giá trị thị trường, một số trường hợp cá biệt được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.4.
  • Tài sản vô hình không thỏa mãn các điều kiện để được ghi nhận trên sổ sách kế toán (tên thương mại, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…) và các tài sản khác không được ghi nhận trên sổ sách kế toán cần được áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp để xác định.
  • Đối với tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam khi lập và trình bày báo cáo tài chính.

3.1. Các bước tiến hành

  • Bước 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá doanh nghiệp là gì? Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp năm 2023 tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá doanh nghiệp là gì? Các phương pháp chủ yếu xác định giá trị doanh nghiệp

Thẩm định giá doanh nghiệp là gì
Thẩm định giá doanh nghiệp là gì? Các phương pháp chủ yếu xác định giá trị doanh nghiệp – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá doanh nghiệp là gì?) – Giá trị doanh nghiệp là một khái niệm cơ bản khác với giá bán doanh nghiệp trên thị trường. Giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà doanh nghiệp đem lại cho nhà đầu tư. Giá bán doanh nghiệp là mức giá được hình thành trên thị trường, nó còn chịu sự tác động của các yếu tố cung cầu “hàng hóa doanh nghiệp”, và cung cầu về tiền tệ thị trường.  Giá trị doanh nghiệp thể có khoảng cách xa so với đánh giá của các chuyên gia kinh tế và các nhà đầu tư. Việc quản lý thị trường “mua bán doanh nghiệp” không tốt, có thể dẫn đến tình trạng giá bán doanh nghiệp là giá ảo, đó là mức giá hình thành do yếu tố đầu cơ, phản ánh không đúng thu nhập thực mà doanh nghiệp có khả năng tạo ra cho chủ sở hữu và các nhà đầu tư khác có vốn trong doanh nghiệp. Vì vậy thẩm định giá trị doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng hiện nay phục vụ nhiều mục đích cho các bên liên quan như: Vay vốn ngân hàng, mua bán – sáp nhập (M&A), đầu tư, góp vốn…

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

1. Thẩm định giá doanh nghiệp là gì?

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

Thẩm định giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của nó theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp. Quá trình này do thẩm định viên về giá tiến hành. Nói cách khác, thẩm định giá doanh nghiệp là quá trình đánh giá hay ước tính với độ tin cậy cao nhất về khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thẩm định giá trị Doanh nghiệp được hiểu và thừa nhận một cách rộng rãi là việc: Điều tra và phân tích chi tiết các hoạt động, tài sản, các khoản ghi nợ của công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của doanh nghiệp.

2. Nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên. Trong điều hành kinh tế vĩ mô cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh luôn cần thiết thông tin về giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các hoạt động doanh nghiệp được đánh giá. Nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp có thể tổng hợp lại là xuất phát từ các yêu cầu quản lý và các giao dịch:

  • Định giá doanh nghiệp xuất phát từ yêu cầu của hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất hoặc chia nhỏ doanh nghiệp;
  • Xác định giá trị doanh nghiệp là thông tin quan trọng để các nhà quản trị phân tích, đánh giá trước khi ra quyết định về kinh doanh tài chính có liên quan đến doanh nghiệp được đánh giá;
  • Xác định giá trị doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư đánh giá thông tin về giá trị doanh nghiệp, đánh giá tổng quát về uy tín kinh doanh, về khả năng tài chính và vị thế tín dụng để từ đó đưa ra các quyết định đầu tư, tài trợ hoặc có tiếp tục cấp tín dụng cho doanh nghiệp nữa hay không.
  • Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Xác định giá trị doanh nghiệp là căn cứ để các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức, các hiệp hội kinh doanh chứng khoán đánh giá tính ổn định của thị trường, nhận dạng đầu cơ, thao túng thị trường, thâu tóm quyền kiểm soát doanh nghiệp… Để từ đó có thể đưa ra các chính sách phù hợp.

3. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp

Xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình kinh doanh sản xuất, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường. Một số cách cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp.

– Trong cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

– Trong cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.

– Trong cách tiếp cận từ thu nhập, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.

Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì thẩm định viên có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.

4. Công ty thẩm định giá doanh nghiệp uy tín tại Việt Nam

Xác định giá trị doanh nghiệp là đánh giá lại toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính của doanh nghiệp, xét trên tổng giá trị của doanh nghiệp. Để thẩm định giá trị doanh nghiệp chính xác, yêu cầu doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá phải có nhiều năm kinh nghiệm, chuyên môn sâu, am hiểu trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản.

Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá độc lập uy tín hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp. Thành Đô được thành lập trên sự hợp tác của nhiều chuyên gia có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá, phân tích tài chính, kiểm toán, ngân hàng tại Việt Nam.

Trải qua một quá trình phát triển, Thẩm định giá Thành Đô đã khẳng định được vị thế, tạo dựng được uy tín, thương hiệu vững vàng, lòng tin đối với khách hàng và được các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quản lý Nhà nước đánh giá cao. Năm 2022 Thành Đô được vinh danh Top 10 Thương hiệu Châu Á – Thái Bình Dương.  Năm 2020 Thành Đô được vinh danh “Thương hiệu đất việt uy tín 2020”, “Thương hiệu tin cậy 2020”. Năm 2019, Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019”. Bên cạnh đó Thành Đô áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá (bất động sản, giá trị doanh nghiệp, máy móc thiết bị, dự án đầu tư, công trình xây dựng) góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc đầu tư, kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá doanh nghiệp là gì? Các phương pháp chủ yếu xác định giá trị doanh nghiệp” tại chuyên mục tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Định giá doanh nghiệp là gì? Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp chính xác

Định giá doanh nghiệp là gì
Định giá doanh nghiệp là gì? Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp chính xác – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Định giá doanh nghiệp là gì) – Định giá doanh nghiệp là hoạt động đòi hỏi thẩm định viên có chuyên môn cao, nhiều kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, tài sản, thị trường cũng như tầm nhìn về tiềm năng và sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy định giá doanh nghiệp chính xác có vai trò đặc biệt quan trọng giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

1. Định giá doanh nghiệp là gì?

Định giá doanh nghiệp là việc cơ quan, tổ chức có chức năng định giá xác định giá trị bằng tiền doanh nghiệp cần thẩm định giá theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Giá trị doanh nghiệp có thể xác định bằng các khoản thu; các nguồn vốn đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá trị doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là giá trị vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp; mà là giá trị của tất cả các tài sản sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích là lại lợi ích cho các chủ sở hữu và các bên liên quan.

Giá trị mà một doanh nghiệp có thể đem lại cho các nhà đầu tư được xem xét trên 2 giá trị:

  • Giá trị thanh lýlà tất cả số tiền có được khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh; bán tất cả các tài sản của nó
  • Giá trị hoạt động liên tụclà giá trị hiện tại của dòng tiền tạo ra trong tương lai. Bắt đầu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

2. Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá

Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp.

  • Trong cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.
  • Trong cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.
  • Trong cách tiếp cận từ thu nhập, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.

Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì thẩm định viên có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.

2.1. Phương pháp bình quân tỉ số

Phương pháp tỷ số bình quân ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh.

Doanh nghiệp so sánh là doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính.
  • Có thông tin về giá cổ phần được giao dịch thành công trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

Các tỷ số thị trường xem xét để sử dụng trong phương pháp tỷ số bình quân bao gồm: tỷ số giá trên thu nhập bình quân (P/E), tỷ số giá trên doanh thu bình quân (P/S), tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân (P/B), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế,lãi vay và khấu hao bình quân (EV/EBITDA), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên doanh thu (EV/S).

2.1.1. Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ số bình quân

  • Có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Ưu tiên các doanh nghiệp so sánh là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên UPCoM.

2.1.2. Nguyên tắc thực hiện

  • Cách thức xác định các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường phải nhất quán đối với tất cả các doanh nghiệp so sánh và doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh được thu thập từ các nguồn khác nhau phải được rà soát, điều chỉnh để bảo đảm tính nhất quán về cách thức xác định trước khi đưa vào sử dụng trong thẩm định giá.

2.1.3. Các bước thực hiện

Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

  • Bước 1: Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh.
  • Bước 2: Xác định các tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên cơ sở các tỷ số thị trường phù hợp để sử dụng và thực hiện các điều chỉnh khác biệt.

2.2. Phương pháp giá giao dịch

Phương pháp giá giao dịch ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua giá giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2.2.1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá giao dịch

Doanh nghiệp cần thẩm định giá có ít nhất 03 giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường; đồng thời, thời điểm diễn ra giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

2.2.2. Nguyên tắc áp dụng

Thẩm định viên cần đánh giá, xem xét việc điều chỉnh giá các giao dịch thành công cho phù hợp với thời điểm thẩm định giá nếu cần thiết.

2.2.3. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính theo giá bình quân theo khối lượng giao dịch của ít nhất 03 giao dịch thành công của việc chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần gần nhất trước với thời điểm thẩm định giá.

Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp đã niêm yết cổ phần trên sàn chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần để tính giá thị trường vốn chủ sở hữu là giá giao dịch, hoặc giá đóng cửa của cổ phần của doanh nghiệp cần thẩm định giá tại hoặc gần nhất với thời điểm thẩm định giá và phải có giao dịch của cổ phần này trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm thẩm định giá về trước.

2.3. Phương pháp tài sản

Phương pháp tài sản là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để chuyển thành công ty cổ phần bằng phương pháp tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.

2.3.1. Nguyên tắc thực hiện

Tài sản được xem xét trong quá trình thẩm định giá là tất cả các tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động.

  • Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiệp cần thẩm định giá cần phối hợp tiến hành tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản đang sở hữu, quản lý, sử dụng (bao gồm cả quyền tài sản) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản để phục vụ cho việc thẩm định giá; đồng thời, hỗ trợ thẩm định viên khảo sát hiện trạng tài sản của doanh nghiệp. Trường hợp thẩm định viên không được cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu nêu trên, không được hỗ trợ để khảo sát hiện trạng tài sản thì thẩm định viên đánh giá, xem xét việc đưa ra các giả thiết (nếu cần); đồng thời, đưa hạn chế này vào phần loại trừ và hạn chế của chứng thư và báo cáo cáo kết quả thẩm định giá.
  • Khi thẩm định giá doanh nghiệp theo cơ sở giá trị thị trường thì giá trị các tài sản của doanh nghiệp là giá trị thị trường của tài sản đó tại thời điểm thẩm định giá. Tài sản trong sổ sách kế toán cần được thẩm định giá đúng với giá trị thị trường, một số trường hợp cá biệt được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.4.
  • Tài sản vô hình không thỏa mãn các điều kiện để được ghi nhận trên sổ sách kế toán (tên thương mại, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…) và các tài sản khác không được ghi nhận trên sổ sách kế toán cần được áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp để xác định.
  • Đối với tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam khi lập và trình bày báo cáo tài chính.

2.3.2. Các bước tiến hành

  • Bước 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2.3.3. Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Việc ước tính giá thị trường các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập và các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam khác có liên quan.

2.3.4. Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng tổng giá trị của các tài sản vô hình có thể xác định được và giá trị tài sản vô hình không xác định được. Tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá bao gồm những tài sản cố định vô hình đã được ghi nhận trong sổ sách kế toán, các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Tiêu chuẩn Thẩm định giá tài sản vô hình (Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu), và tài sản vô hình không xác định được.

2.4. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp

 Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá với giá trị hiện tại của các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

2.4.1. Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:

  • Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 3: Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo.
  • Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

 2.4.2. Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Để ước tính giai đoạn dự báo dòng tiền, thẩm định viên căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, của lĩnh vực kinh doanh và bối cảnh kinh tế để lựa chọn các mô hình tăng trưởng phù hợp. Giai đoạn dự báo dòng tiền tối thiểu là 03 năm. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng tiền có thể kéo dài đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều. Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền cần đánh giá, xem xét đến tuổi đời của doanh nghiệp.

Công thức tính dòng tiền tự do hàng năm của doanh nghiệp là công thức sau đây và các công thức khác biến đổi tương đương từ công thức này:

FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) + Khấu hao – Chi đầu tư vốn – Thay đổi vốn luân chuyển thuần ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn (chênh lệch vốn hoạt động thuần)

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) là lợi nhuận trước lãi vay sau thuế đã loại trừ các khoản lợi nhuận từ tài sản phi hoạt động.

Công thức tính lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) như sau:

EBIAT = EBIT X (1-t)

Trong đó:

t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Thẩm định viên sử dụng mức thuế suất hiệu dụng khi tính toán EBIAT trong giai đoạn đã có báo cáo tài chính, sử dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành để tính EBIAT trong giai đoạn dự báo dòng tiền.

thiệu dụng = (Lợi nhuận trước thuế – Lợi nhuận sau thuế) ÷ Lợi nhuận trước thuế

Chi đầu tư vốn bao gồm: chi đầu tư tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; chi đầu tư tài sản hoạt động nằm trong nhóm chi mua công cụ nợ của đơn vị khác và chi đầu tư tài sản hoạt động góp vốn vào đơn vị khác (nếu có).

– Công thức tính vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn:

Vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn

2.4.3. Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Thẩm định viên ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong từng khoảng thời gian hoặc cho toàn bộ giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai để làm tỷ suất chiết khấu cho khoảng thời gian tương ứng khi chuyển đổi dòng tiền tự do và giá trị cuối kỳ dự báo (nếu có) về thời điểm thẩm định giá. Việc sử dụng một tỷ suất chiết khấu cho toàn bộ giai đoạn dự báo dòng tiền hoặc sử dụng các tỷ suất chiết khấu khác nhau cho từng giai đoạn dự báo dòng tiền cần được thẩm định viên lập luận và nêu rõ trong báo cáo kết quả thẩm định giá.

Thẩm định viên ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo công thức:

WACC = Rd x Fd x (1 -t) + Re x Fe

Trong đó:

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền

Rd: Chi phí sử dụng nợ

Fd: Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

Fe: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn

Tổng nguồn vốn là các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền. Khoản nợ này bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn nhưng phải thỏa mãn 02 điều kiện: phải trả chi phí sử dụng vốn và được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền.

 2.5. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức

Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

 2.5.1. Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu

  • Bước 1: Dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
  • Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo
  • Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cửa doanh nghiệp cần thẩm định giá

2.6. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu

Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

2.6.1. Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu

  • Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá 
  • Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo

Bạn đang đọc bài viết: “Định giá doanh nghiệp là gì? Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp chính xác tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo cách tiếp cận từ thị trường

phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo thị trường
Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo cách tiếp cận từ thị trường – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo thị trường) – Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới ngày càng diễn ra mạnh mẽ, thẩm định giá doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động thẩm định giá tài sản hiện nay phục vụ nhiều mục đích cho các doanh nghiệp: Xác định giá trị thế chấp vay vốn ngân hàng, xác định giá trị mua bán sáp nhập (M&A), xác định giá trị đầu tư góp vốn… Thẩm định giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của nó theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp. Đối với từng loại hình doanh nghiệp, thông tin hồ sơ thu thập được, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm định giá thẩm định viên sẽ đưa ra các phương pháp thẩm định giá cụ thể, khoa học và có độ chính xác cao. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 Bộ Tài Chính ban hành số 122/2017/TT-BTC ngày ngày 15 tháng 11 năm 2017 thì có ba cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Doanh nghiệp thẩm định giá có thể sử dụng tất cả các cách tiếp cận để thẩm định giá doanh nghiệp.

>>> Phương pháp thẩm định giá đất đai

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12, trong cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp tương tự hoặc giống hệt với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; khách hàng và thị trường tiêu thụ; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo cách tiếp cận từ thị trường

1. Phương pháp tỷ số bình quân

Phương pháp tỷ số bình quân ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh. Doanh nghiệp so sánh là doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện sau:

Tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; khách hàng và thị trường tiêu thụ; các chỉ số tài chính. Có cổ phần được giao dịch thành công trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

Các tỷ số thị trường được sử dụng trong phương pháp tỷ số bình quân bao gồm: tỷ số giá trên thu nhập bình quân (P/E), tỷ số giá trên doanh thu bình quân (P/S), tỷ số giá trên giá trị sổ sách bình quân (P/B), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân (EV/EBITDA).

(1.1). Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ số bình quân

Có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Ưu tiên các doanh nghiệp so sánh là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên UPCoM.

(1.2). Nguyên tắc thực hiện

  • Cách thức xác định các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường phải nhất quán đối với tất cả các doanh nghiệp so sánh và doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh được thu thập từ các nguồn khác nhau phải được rà soát, điều chỉnh để bảo đảm tính nhất quán về cách thức xác định trước khi đưa vào sử dụng trong thẩm định giá.

(1.3). Các bước xác định giá trị doanh nghiệp

  • Bước 1: Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh.
  • Bước 2: Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá.
  • Bước 3: Ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá.

(1.4). Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh

Tiêu chí đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh bao gồm:

a, Doanh nghiệp so sánh phải tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; nhóm khách hàng và thị trường tiêu thụ. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố này có thể được lựa chọn từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

b, Doanh nghiệp so sánh phải tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các chỉ số tài chính, bao gồm:

  • Chỉ số phản ánh quy mô của doanh nghiệp: vốn điều lệ, doanh thu, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Chỉ số phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp: tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trung bình trong 03 năm gần nhất.
  • Chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).

Thẩm định viên tiến hành đánh giá theo các tiêu chí trên để lựa chọn được ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh này được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá. Số lượng doanh nghiệp so sánh càng nhiều thì độ tin cậy của các tỷ số thị trường bình quân càng cao.

(1.5). Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá

Thẩm định viên xác định các tỷ số thị trường của doanh nghiệp so sánh, bao gồm: P/E, P/B, P/S, EV/EBITDA. Khi thẩm định giá các công ty tài chính, ngân hàng, thẩm định viên có thể không cần xác định tỷ số thị trường P/S.

Lưu ý khi xác định các tỷ số thị trường:

  • Giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh được lấy là mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch gần nhất của các cổ phần này trên thị trường chứng khoán tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp cổ phần của doanh nghiệp so sánh chưa niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh là giá cổ phần của doanh nghiệp này được giao dịch thành công trên thị trường gần nhất với thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
  • Giá trị sổ sách của cổ phần trong chỉ số (P/B)cần lưu ý trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình (không bao gồm quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài sản trên đất) để hạn chế tác động của quy định về hạch toán kế toán đối với tài sản cố định vô hình có thể làm sai lệch kết quả thẩm định giá trong trường hợp các doanh nghiệp so sánh, doanh nghiệp cần thẩm định giá có tài sản cố định vô hình trong bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp không trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình phải nêu rõ lý do.

Tham số giá trị thị trường của các doanh nghiệp so sánh (EV) trong tỷ số thị trường EV/EBITDA được tính theo công thức sau:

Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Vốn hóa thị trường của cổ phần thường + Giá trị các khoản nợ + Giá trị cổ phần ưu đãi (nếu có) + Lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát (nếu có) Giá trị tiền và các khoản tương đương tiền

Trong đó:

+) Giá trị các khoản nợ, giá trị cổ phần ưu đãi, lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền được xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

+) Trường hợp doanh nghiệp có phát hành chứng khoán chuyển đổi, chứng khoán quyền chọn, thẩm định viên cân nhắc việc chuyển đổi các chứng khoán này sang cổ phần thường nếu phù hợp khi xác định vốn hóa thị trường của doanh nghiệp.

EBITDA của doanh nghiệp so sánh không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền.

(1.6). Ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá

a, Xác định tỷ số thị trường bình quân cho từng tỷ số thị trường:

Tỷ số thị trường bình quân có thể được xác định bằng trung bình cộng tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh. Việc xác định trọng số tỷ số thị trường cho từng doanh nghiệp so sánh có thể dựa trên phân tích về đặc thù phát triển ngành, khả năng phát triển của từng doanh nghiệp.

b, Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo từng tỷ số thị trường bình quân:

Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường: (EV/EBITDA)

Giá trị thị trường doanh nghiệp cần thẩm định giá = EBITDA của doanh nghiệp cần thẩm định giá × EV/EBITDA bình quân của các doanh nghiệp so sánh + Giá trị tiền và các khoản tương đương tiền

Trong đó EBITDA của doanh nghiệp cần thẩm định giá không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền.

Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường P/E, P/B, P/S

+) Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường P/E

Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá = Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4 quý gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định giá × (P/E) bình quân của các doanh nghiệp so sánh

+) Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường P/B

Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá = Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá gần nhất thời điểm thẩm định giá × (P/B) bình quân của các doanh nghiệp so sánh

+) Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường

Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá = Doanh thu thuần 4 quý gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định thẩm định giá × (P/S) bình quân của các doanh nghiệp so sánh

+) Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính toán theo công thức sau:

Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp + Giá trị các khoản nợ

Trong đó: Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

c) Ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo phương pháp tỷ số bình quân:

Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá theo phương pháp tỷ số bình quân có thể được xác định bằng trung bình cộng các kết quả giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo từng tỷ số thị trường bình quân hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số của các kết quả. Việc xác định trọng số cho từng kết quả giá trị có thể dựa trên đánh giá mức độ tương đồng giữa các doanh nghiệp so sánh đối với từng loại tỷ số thị trường được sử dụng để tính toán kết quả giá trị đó theo nguyên tắc: tỷ số thị trường nào có mức độ tương đồng càng cao giữa các doanh nghiệp so sánh thì kết quả giá trị sử dụng tỷ số thị trường đó có trọng số càng lớn.

2. Phương pháp giá giao dịch

Phương pháp giá giao dịch ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua giá giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá.

(2.1). Trường hợp áp dụng phương pháp giá giao dịch

Doanh nghiệp cần thẩm định giá có ít nhất 03 giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường, đồng thời, thời điểm diễn ra giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

(2.2). Nguyên tắc áp dụng

Thẩm định viên cần cân nhắc điều chỉnh giá các giao dịch thành công cho phù hợp với thời điểm thẩm định giá nếu cần thiết.

(2.3). Ước tính giá trị doanh nghiệp

Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo công thức xác định giá trị thị trường của doanh nghiệp như sau:

Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp + Giá trị các khoản nợ

Trong đó:

+) Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính theo giá bình quân theo khối lượng giao dịch của ít nhất 03 giao dịch thành công của việc chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần gần nhất trước với thời điểm thẩm định giá.

Riêng trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp đã niêm yết cổ phần trên sàn chứng khoán, đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần để tính giá thị trường vốn chủ sở hữu là giá đóng cửa bình quân theo khối lượng giao dịch 15 ngày giao dịch gần nhất trước thời điểm thẩm định giá. Trường hợp các giao dịch trước thời điểm thẩm định giá có dấu hiệu bất thường, thẩm định viên có thể xem xét cả các giao dịch 15 ngày giao dịch gần nhất sau thời điểm thẩm định giá.

+) Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

Thẩm định giá doanh nghiệp theo cách tiếp cận từ thị trường luôn đòi hỏi thẩm định viên về giá là một người được đào tạo, huấn luyện, và có kinh nghiệm, chuyên môn sâu đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện việc thẩm định giá doanh nghiệp, lợi ích phát sinh từ việc sở hữu doanh nghiệp, chứng khoán, và các tài sản vô hình.

QUÍ VỊ CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ VUI LÒNG LIÊN HỆ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 – tòa nhà Viễn Đông, số 36 Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực:TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo cách tiếp cận từ thị trường tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá tài sản hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Phương pháp thẩm định giá tài sản doanh nghiệp FDI

phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp fdi
Phương pháp thẩm định giá tài sản doanh nghiệp FDI – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp FDI) – Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, từ đó thu hút các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài FDI đầu tư vào Việt Nam mạnh mẽ hơn. Với vị trí địa lý đắc địa, môi trường chính trị-xã hội ổn định, kinh tế phát triển liên tục, việc liên tiếp ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam-Liên minh châu Âu (EVIPA) tạo nên lợi thế để Việt Nam thu hút mạnh mẽ dòng vốn FDI.

Hiện nay Việt Nam đang là một điểm đến đầy hấp dẫn với nhiều ưu thế mà doanh nghiệp FDI mong muốn khi đầu tư vào một quốc gia. Đó là nguồn lao động có tay nghề chi phí thấp, quy mô dân số lớn, hệ thống logistics thuận tiện, môi trường pháp lý linh hoạt và triển vọng kinh tế vĩ mô ổn định, giá thuê các khu công nghiệp trung bình cũng thấp hơn so với các nước trong khu vực (Thái Lan, Malaysia, Indonesia). Việt Nam hiện có hơn 32.000 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 378 tỷ USD từ 136 quốc gia và vùng lãnh thổ là điểm đến lý tưởng cho dòng vốn FDI trên phạm vi toàn thế giới.

Đi cùng với sự phát triển đó Công ty thẩm định giá Thành Đô đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản doanh nghiệp FDI uy tín hàng đầu tại Việt Nam bao gồm: thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá trị doanh nghiệp FDI tại Việt Nam phục vụ nhiều mục đích như: xác định giá trị tài sản vay vốn ngân hàng, xác định giá trị tài sản báo cáo hội đồng quản trị, xác định giá trị tài sản mua bán, xác định giá trị tài sản góp vốn, xác định giá trị tài sản tính thuế, xác định giá trị tài sản báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), xác định giá trị doanh nghiệp mua bán sáp nhập (M&A)… Qua đó góp phần giúp các doanh nghiệp FDI có những quyết định chính xác trong kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường. Đối với từng loại tài sản, mục đích thẩm định giá, thời điểm thẩm giá, thông tin hồ sơ cung cấp thẩm định viên sẽ đưa ra phương pháp thẩm định giá cụ thể.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Phương pháp thẩm định giá tài sản doanh nghiệp FDI

1. Phương pháp thẩm định giá đất đai

Thẩm định giá đất đai là xác định giá trị bằng tiền của đất đai phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Thẩm định giá đất đai thẩm định viên thường áp dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh; Phương pháp vốn hóa trực tiếp; Phương pháp dòng tiền chiết khấu; Phương pháp thặng dư; Phương pháp chiết trừ.

(1.1). Phương pháp so sánh

Là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của của đất đai thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản so sánh để ước tính, xác định giá trị của đất đai thẩm định giá. Để thực hiện thẩm định giá đất đai bằng phương pháp so sánh khi có các tài sản so sánh trên thị trường. Các yếu tố so sánh đối với phương pháp này chủ yếu là: Diện tích, vị trí đất đai, hạ tầng giao thông, khu vực xung quanh – lân cận, thời gian giao dịch, thời gian mua bán…

(1.2). Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của đất đai dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ đất về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Vốn hóa trực tiếp là phương pháp sử dụng thu nhập để ước tính giá trị tài sản bằng cách chuyển hóa lợi tức của một năm. Việc chuyển hóa này thực hiện đơn giản bằng cách chia thu nhập cho tỷ suất vốn hóa thích hợp hay nhân với hệ số thu nhập.

(1.3). Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của đất đai thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ đất đai về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu thường được áp dụng để xác định giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất tạo ra thu nhập cho người sử dụng.

(1.4). Phương pháp thặng dư

Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá mà giá trị thị trường của đất đai cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào giá trị vốn hiện có bằng cách lấy giá trị ước tính của sự phát triển giả định của đất đai (tổng doanh thu) trừ đi tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.

(1.5). Phương pháp chiết trừ

Phương pháp phương pháp thẩm định giá xác định giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).

2. Phương pháp thẩm định giá công trình xây dựng

Thẩm định giá công trình xây dựng (đối với doanh nghiệp FDI công trình xây dựng thường là: nhà xưởng, nhà văn phòng làm việc, tường rào, sân, các công trình phụ trợ…) là việc xác định giá trị bằng tiền của công trình xây dựng theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thẩm định giá, phục vụ cho mục đích nhất định của doanh nghiệp FDI theo tiêu chuẩn thẩm định giá. Thẩm định giá công trình xây dựng thẩm định viên áp dụng các phương pháp phổ biến sau: Phương pháp dòng tiền chiết khấu; phương pháp vốn hóa trực tiếp, phương pháp chi phí tái tạo, phương pháp chi phí thay thế

(2.1). Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Là phương pháp định giá công trình xây dựng dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng (ròng tiền) trong tương lai có thể nhận được từ việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng để ước tính giá trị thị trường của công trình xây dựng cần định giá. Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong định giá các loại công trình xây dựng tạo ra thu nhập như các công trình thuỷ lợi (thu phí thuỷ lợi), các công trình giao thông (thu phí cầu đương, bến bãi), công trình thương mại (phí thuê diện tích kinh doanh…).

(2.2). Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của công trình xây dựng dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ công trình xây dựng về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Vốn hóa trực tiếp là phương pháp sử dụng thu nhập để ước tính giá trị tài sản bằng cách chuyển hóa lợi tức của một năm.

(2.3). Phương pháp chi phí tái tạo

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của công trình xây dựng thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra công trình xây dựng giống hệt với công trình xây dựng thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của công trình xây dựng thẩm định giá.

(2.4). Phương pháp chi phí thay thế

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của công trình xây dựng thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế tạo ra công trình xây dựng tương tự với công trình xây dựng thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của công trình xây dựng thẩm định giá.

Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế thuộc cách tiếp cận từ chi phí: Là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một công trình xây dựng tương tự công trình xây dựng cần thẩm định giá để xác định giá trị thị trường của công trình xây dựng cần thẩm định giá.

3. Phương pháp thẩm định giá máy móc thiết bị

Thẩm định giá máy móc thiết bị thẩm định viên thường áp dụng 5 phương pháp thẩm định giá phổ biến bao gồm: Phương pháp so sánh, phương pháp chi phí tái tạo, phương pháp chi phí thay thế, phương pháp vốn hóa trực tiếp, phương pháp dòng tiền chiết khấu. Đối với từng loại máy móc thiết bị, từng thời điểm, hồ sơ pháp lý khách hàng cung cấp, mục đích thẩm định giá cụ thể thẩm định viên sẽ lựa chọn phương pháp thẩm định giá phù hợp.

(3.1). Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của máy móc thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của máy, thiết bị so sánh để ước tính, xác định giá trị của máy, thiết bị thẩm định giá. Phương pháp này để thẩm định giá các máy, thiết bị thẩm định giá có giao dịch phổ biến trên thị trường.

(3.2). Phương pháp chi phí thay thế

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế để tạo ra một máy móc thiết bị tương tự máy móc thiết bị thẩm định giá có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy móc thiết bị thẩm định giá. Phương pháp chi phí thay thế dựa trên chi phí để tạo ra máy móc thiết bị thay thế, tương tự với máy móc thiết bị thẩm định giá về chức năng, công dụng, nhưng được thiết kế, chế tạo hoặc xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới hơn. Thông thường, máy móc thiết bị thay thế thường có chi phí tạo ra thấp hơn so với chi phí tái tạo, đồng thời chi phí vận hành cũng không bị cao hơn so với mức phổ biến tại thời điểm thẩm định giá. Vì vậy, tổng giá trị hao mòn hay hao mòn lũy kế của máy móc thiết bị thay thế thường không bao gồm hao mòn chức năng do chi phí vốn cao hoặc hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao.

Công thức:

Giá trị ước tính của tài sản = Chi phí thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư) Tổng giá trị hao mòn (Giá trị hao mòn lũy kế không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của tài sản thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra tài sản thay thế)

(3.3). Phương pháp chi phí tái tạo

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra máy móc thiết bị giống hệt với máy móc thiết bị thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của máy móc thiết bị thẩm định giá. Phương pháp chi phí tái tạo dựa trên chi phí tạo ra máy móc thiết bị giống nguyên mẫu với máy móc thiết bị thẩm định giá. Máy móc thiết bị này bao gồm cả những điểm đã lỗi thời, lạc hậu của tài sản thẩm định giá.

Công thức:

Giá trị ước tính của tài sản = Chi phí thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư) Tổng giá trị hao mòn (Giá trị hao mòn lũy kế)

(3.4). Phương pháp vốn hóa trực tiếp

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ máy móc thiết bị về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị là tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của máy móc thiết bị hoặc vĩnh viễn.

(3.5). Phương pháp dòng tiền chiết khấu

Là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của máy móc thiết bị thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ máy móc thiết bị về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ máy móc thiết bị biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định)

4. Phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp FDI

Đối với thẩm định giá doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, thẩm định viên thường áp dụng theo phươn pháp tài sản, thẩm định viên sẽ xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp (tài sản hữu hình và tài sản vô hình) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi khoản nợ phải trả.

Để xác định giá trị doanh nghiệp, ta đi tính tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Để xác định giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu, áp dụng công thức sau:

VE = VA – VD

Trong đó :

VE: Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu;

VA: Tổng giá trị tài sản;

VD: Giá trị các khoản nợ (được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán vào thời điểm thẩm định giá).

Hiện nay còn một số các phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp FDI như: Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill, phương pháp hiện đại hóa lợi nhuận thuần, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE – Free cash flows to Equity), phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần (FCFF – Free Cash Flows to Firm), phương pháp dựa vào tỷ số P/E, phương pháp dựa vào tỷ số P/B, phương pháp so sánh dựa vào tỷ số P/S. Tuy nhiên phương pháp thẩm định giá dựa trên tài sản hiện có của doanh nghiệp nên đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi những kĩ năng tính toán phức tạp và nó phản ánh tương đối dầy đủ, trực quan giá trị các tài sản hiện có của doanh nghiệp theo mức giá trị thị trường

5. Công ty thẩm địnhg giá doanh nghiệp FDI uy tín

Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của tài sản; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về tài sản, giúp các giao dịch về tài sản thành công, đảm bảo lợi ích chính đáng các bên. Đối với doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào Việt Nam thì nhu cầu thẩm định giá tài sản là vô cùng cấp thiết và có vai trò rất quan trọng để xác định giá trị tài sản phục vụ mục đích cho doanh nghiệp. Vì vậy việc áp dụng các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp FDI một cách khoa học, chính xác là đặc biệt quan trọng.

Thẩm định giá Thành Đô thấu hiểu được tầm quan trọng của doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế thị trường. Hiện nay chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp FDI uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Thành Đô đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá doanh nghiệp FDI có quy mô lớn và tính chất phực tạp và được các doanh nghiệp FDI đánh giá cao.
Trải qua một quá trình dài phát triển, Thành Đô đã khẳng định được vị thế dẫn đầu trong hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng đối với các doanh nghiệp FDI và được đánh giá cao trong lĩnh vực thẩm định giá. Với đội ngũ thẩm định viên có bề dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm định giá. Chúng tôi đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn hết sức khắt khe về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật được đặt ra đối với một doanh nghiệp thẩm định giá chuyên nghiệp tại Việt Nam. Chứng thư, báo cáo thẩm định giá Thành Đô được công nhận trên toàn lãnh thổ Việt Nam cũng như trên thế giới đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thẩm định giá và pháp luật Việt Nam. Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu thẩm định giá uy tín 2019” và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế “ISO 9001:2015” cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá gồm: Giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, bất động sản, công trình xây dựng, máy móc thiết bị. Đó là đánh dấu sự tin tưởng, uy tín của công ty, khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn quốc, từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế.

QÚI KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ LIÊN HỆ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Hội sở: Tầng 5, tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 
  • Hotline: 0985 103 666 – 0906020090 | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực:TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Phương pháp thẩm định giá tài sản doanh nghiệp FDI  tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp
Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp) – Thẩm định giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của doanh nghiệp theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp. Hiện nay thẩm định giá doanh nghiệp, thẩm định viên thường áp dụng ba cách tiếp cận cơ bản bao gồm: Cách tiếp cận từ chi phí (thể hiện là nhóm phương pháp phân tích tài sản); Cách tiếp cận từ thu nhập (thể hiện là nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền); Cách tiếp cận từ thị trường (nhóm phương pháp so sánh tỷ số). Đối với từng loại doanh nghiệp, thông tin dữ liệu thu thập được và thời điểm ,mục đích thẩm định giá các thẩm định viên sẽ áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp.

Thẩm định giá Thành Đô CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

1. Cách tiếp cận thị trường (Nhóm phương pháp phân tích tài sản)

Phương pháp tài sản thuộc cách tiếp cận từ chi phí là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Nhóm phương pháp phân tích tài sản bao gồm hai phương pháp: Phương pháp giá trị tài sản thuần; Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill.

1.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần

Trong thẩm định giá doanh nghiệp có nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau. Tuy nhiên phương pháp xác định giá trị tài sản thuần là phương pháp được thẩm định viên sử dụng thường xuyên nhất. Phương pháp giá trị tài sản thuần là phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp dựa trên tổng giá trị tài sản thực tế mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi khoản nợ phải trả.

Để xác định giá trị doanh nghiệp, ta đi tính tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Để xác định giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu, áp dụng công thức sau:

VE = VA – VD

Trong đó :

VE: Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu;

VA : Tổng giá trị tài sản;

VD: Giá trị các khoản nợ (được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán vào thời điểm thẩm định giá).

Ưu điểm:

  • Chứng minh được giá trị doanh nghiệp là một lượng tài sản có thật, cụ thể cấu thành giá trị doanh nghiệp.
  • Kết quả thường thu được là giá trị tối thiểu của các doanh nghiệp; người sở hữu sẽ nhận được
  • Phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ, ít tài sản vô hình

Nhược điểm:

  • Doanh nghiệp không được coi như một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai, nó đánh giá trong trạng thái tĩnh.
  • Bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất, nhưng có giá trị thực.
  • Chưa tính được tài sản vô hình không xác định được

Trong nhiều trường hợp, kỹ thuật đánh giá quá phức tạp, chi phí tốn kém, thời gian kéo dài, nhất là giá trị lợi thế vị trí địa lý và giá trị thương hiệu

1.2. Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill

Phương pháp Goodwill theo Từ điển Oxford: Goodwill là đặc lợi do người bán một doanh nghiệp cấp cho người mua trong một thương vụ với sự công nhận là người kế nghiệp của mình, là sự sở hữu của một dạng thức có sẵn liên kết với các khách hàng, được coi như là một bộ phận riêng biệt trong giá trị có thể bán của một doanh nghiệp.

Phương pháp xác định

Giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu bằng tổng giá trị tài sản thuần được đánh giá lại cộng với giá trị Goodwill.

Công thức xác định giá trị doanh nghiệp cụ thể:

V = VTS + GW

Phương pháp Goodwill

V: Giá trị doanh nghiệp

VTS : Giá trị tài sản đánh giá lại (giá trị này thường được tính theo phương pháp tài sản thuần)

GW: Giá trị lợi thế thương mại (tài sản vô hình không xác định được)

Pt: Lợi nhuận của doanh nghiệp t

At: Giá trị tài sản đưa vào kinh doanh (gồm cả các tài sản hữu hình và các tài sản vô hình xác định được

R: tỷ suất lợi nhuận thông thường của tài sản khi đưa vào kinh doanh

(P– R x At) = SPt: Lợi nhuận tạo ra bởi lợi thế thương mại (khoản thu nhập này người ta thường gọi là khoản siêu lợi nhuận năm t)

r: tỷ lệ chiết khấu dòng siêu lợi nhuận

t: thứ tự năm

n: số năm thu được GW

Hiện nay các tham số trên đang tồn tại những quan điểm rất khác nhau, tiêu biểu là 2 quan điểm theo 2 phương pháp: phương pháp UEC của Hiệp hội Chuyên gia kế toán Châu Âu và phương pháp Anglo – Saxons.

Theo phương pháp UEC: phương pháp này phân tích tài sản của doanh nghiệp trên quan điểm tổng tài sản, do đó các tham số tính toán được xác định như sau:

  • A(giá trị tài sản đưa vào kinh doanh) được xác định là tổng giá trị tài sản được đánh giá lại (không phân biệt tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn nào);
  • P(Lợi nuận của doanh nghiệp năm t) được xác định là lợi nhuân sau thuế trước lãi vay;
  • R (Tỷ suất lợi nhuận thông thường của tài sản khi đưa vào kinh doanh) thường được xác định là tỷ suất sinh lời trung bình của tài sản hoặc xác định bằng chi phí sử dụng vốn bình quân, đôi khi cũng được xác định bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ dài hạn

Theo phương pháp Anglo – Saxons: phương pháp này phân tích tài sản của doanh nghiệp trên quan điểm tài sản thuần, do đó các tham số tính toán được xác định như sau:

  • A(giá trị tài sản đưa vào kinh doanh) được xác định là giá trị thuần được đánh giá lại
  • P(Lợi nuận của doanh nghiệp năm t) được xác định là lợi nhuận thuần
  • R (Tỷ suất lợi nhuận thông thường của tài sản khi đưa vào kinh doanh) thường được xác định là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân hoặc cũng có thể được xác định là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

Riêng đối với việc xác định r : tỷ lệ chiết khấu dòng siêu lợi (dòng lợi thế thương mại trong tương lai) cần căn cứ vào đặc điểm và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đang cần GW để tính toán phù hợp, hiện nay do cho rằng Goodwill thuộc về chủ sở hữu nên việc tính toán tỷ lệ chiết khấu trong trường hợp này thường được xác định bằng tỷ suất sinh lời trung bình của vốn chủ hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

Việc vận dụng hai phương pháp trên về nguyên lý là tương đương nhau bởi vì phương pháp UEC đứng trên góc độ toàn bộ doanh nghiệp (cả chủ sở hữu và chủ nợ), còn phương pháp Anglo – Saxons đứng trên góc độ của chủ sở hữu doanh nghiệp.

Ưu điểm

  • Xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản vô hình;
  • Phương pháp Goodwill xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở có tính đến cả lợi ích của người mua và người bán;
  • Với cơ sở lý luận chặt chẽ, giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp định lượng Goodwill bao giờ cũng mang lại một sự tin tưởng vững chắc
  • Goodwill đã tạo nên lợi thế khá lớn cho các chuyên gia định giá thông qua việc bù trừ các sai sót có thể xảy ra khi đánh giá lại giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp.

Nhược điểm

  • Lập luận về siêu lợi nhuận thiếu cơ sở để dự báo thời hạn (n) và thiếu căn cứ để xây dựng các giả thuyết về lợi nhuận tương lai
  • Phương pháp này vừa mang nhược điểm của phương pháp giá trị tài sản vừa có hạn chế của phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai
  • Goodwill có biên độ dao động rất lớn trước những thay đổi nhỏ của R.

2. Cách tiếp cận từ thu nhập (Nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền)

Phương pháp chiết khấu dòng tiền được thể hiện bằng bốn phương pháp chính bao gồm: Phương pháp hiện đại hóa lợi nhuận thuần, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE), phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF). Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát trực tiếp từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại trong tương lai. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, cũng như theo mục đích và nguồn cơ sở thông tin dữ liệu mà thẩm định viên áp dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp.

2.1. Phương pháp hiện đại hóa lợi nhuận thuần

Phương pháp này do dùng dòng lợi nhuận sau thuế để phân tích nên giá trị tính ra sẽ là giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu (lợi nhuận sau thuế thuộc về chủ sở hữu). Vậy giá trị doanh nghiệp (đối với chủ sở hữu) được đo bằng độ lớn của các khoản lợi nhuận thuần mà doanh nghiệp có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.

Ưu điểm:

  • Thích hợp để định giá các doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích lũy vốn từ khấu hao và lợi nhuận để lại là không đáng kể, phần lớn lợi nhuận sau thuế dùng để trả cho các nhà đầu tư
  • Đóng góp cơ bản của phương pháp này còn được bổ sung bằng sự thuận lợi khi dự báo tham số lợi nhuận thuần
  • Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư mới.

Nhược điểm

  • Thiếu những điều kiện nêu trên thì phương pháp này lại trở nên không phù hợp với cả nhà đầu tư thiểu số và nhà đầu tư đa số.
  • Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tương lai cũng không phù hợp với cách nhìn chiến lược về doanh nghiệp

2.2. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức

Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

Trường hợp thẩm định giá doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:

Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp + Giá trị các khoản nợ

Trong đó:

Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

Ưu điểm

  • Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần
  • Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh nghiệp của nhà đầu tư thiểu số.
  • Thích hợp với doanh nghiệp có chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản gặp nhiều khó khăn và có giá trị tài sản vô hình.

Nhược điểm

  • Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng
  • Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai

2.3. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE – Free cash flows to Equity)

Dòng tiền thuần thuộc về chủ sở hữu là dòng tiền thuộc về chủ sở hữu sau khi đã trừ đi các khoản sau: chi phí hoạt động kinh doanh (gồm cả thuế), các khoản đầu tư vốn cần thiết để duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp, dòng tiền thuộc chủ nợ.

Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu là dòng tiền sau thuế mà chủ sở hữu của doanh nghiệp thu nhận được trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Dòng tiền thuần của chủ sở hữu được xác định theo công thức:

FCFE: Dòng tiền vào của chủ sở hữu – Dòng tiền ra của chủ sở hữu

Ưu điểm:

  • Doanh nghiệp coi như một dự án đầu tư đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tương lai của dự án này khác nhau.
  • Giá trị doanh nghiệp thường đưa ra là mức giá cao nhất nhà đầu tư có thể mua.
  • Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia
  • Chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư có thể tùy ý mà phát triển những ý tưởng của mình nếu sở hữu doanh nghiệp
  • Quan điểm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền

Nhược điểm:

  • Khó áp dụng đối với cá doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc có nhưng không rõ ràng
  • Do phương pháp này đứng trên phương diện ông chủ sở hữu để phân tích nên có thể đánh giá được rõ cả về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp

2.4. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần (FCFF – Free Cash Flows to Firm)

Đây là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quan điểm của nhà đầu tư đa số. Giá trị doanh nghiệp được đo bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai.

Dòng tiền thuần của doanh nghiệp là tổng dòng tiền thu được của các đối tượng có quyền lợi trong doanh nghiệp, gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu. Nói cách khác nó phản ánh dòng tiền sau thuế tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp để phân phối lợi ích cho các chủ nợ và chủ sở hữu, không xem xét đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó dòng tiền thuần của doanh nghiệp là dòng tiền trước các khoản thanh toán nợ nên còn được gọi là dòng tiền không vay nợ. Dòng tiền thuần FCFF phản ánh: dòng tiền sau thuế từ hoạt động kinh doanh được phân phối cho cả chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp (không tính đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp). Như vậy giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp này sẽ là giá trị doanh nghiệp tổng thể (bao gồm giá trị của ông chủ sở hữu và giá trị của các chủ nợ khác).

Cách xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp

Cách 1: Cộng các dòng tiền thu nhập của chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp:

 FCFF = Dòng tiền thuần Vốn chủ sở hữu + Chi phí lãi vay x (1 – Thuế suất thuế TNDN) + Thanh toán nợ gốc – Vay nợ mới + Cổ tức ưu đãi

Cách 2: Sử dụng chỉ tiêu EBIT:

FCFF = EBIT x (1 – Thuế suất thuế TNDN) – Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Khấu hao – Thay đổi Vốn lưu động.

Trong đó: Thay đổi Vốn lưu động thường được xác định bằng chênh lệch Vốn lưu động cuối kỳ so với Vốn lưu động đầu kỳ.

Khi đó, Giá trị doanh nghiệp được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền thuần (FCFF) theo chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Công thức tổng quát như sau:

Vo dòng tiền chiết khấu

Trong đó:

V: Giá trị doanh nghiệp (bao gồm giá trị của chủ nợ và chủ sở hữu)

FCFFt: Dòng tiền thuần của doanh nghiệp năm t

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp

Ưu nhược điểm:

Khi đánh giá về phương pháp FCFF do phương pháp này tập trung vào phân tích dòng tiền trước lãi vay, nên có thể sẽ che lấp các rủi ro về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

Ưu điểm:

  • Cho thấy dòng thu nhập của doanh nghiệp từ việc sử dụng tài sản (không tính đến cơ cấu nguồn vốn); Khi dòng thu nhập tăng lên đáng kể thì giá trị doanh nghiệp cũng tăng lên; Phù hợp với các doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính cao hoặc đang trong quá trình thay đổi đòn bẩy tài chính.
  • Doanh nghiệp coi như một dự án đầu tư đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tương lai của dự án này khác nhau.
  • Giá trị doanh nghiệp thường đưa ra là mức giá cao nhất nhà đầu tư có thể mua.
  • Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia
  • Chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư có thể tùy ý mà phát triển những ý tưởng của mình nếu sở hữu doanh nghiệp
  • Quan điểm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền

Nhược điểm:

  • Khó áp dụng đối với cá doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc có nhưng không rõ ràng
  • Do phương pháp này đứng trên phương diện ông chủ sở hữu để phân tích nên có thể đánh giá được rõ cả về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

3. Cách tiếp cận từ thị trường (Nhóm phương pháp so sánh)

Phương pháp so sánh là cách ước tính giá trị của một doanh nghiệp, hoặc các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khoán bằng các sử dụng một hay nhiều phương pháp, trong đó so sánh giá trị của đối tượng cần thẩm định với các doanh nghiệp tương tự được mua bán trên thị trường.

Các phương pháp so sánh dựa trên các tỷ số tài chính đặc trưng của các doanh nghiệp “tương tự”, hoặc “có thể so sánh: để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị doanh nghiệp ước tính dựa trên giá trị của các tài sản so sánh. Các tài sản so sánh này được chuẩn hóa theo một biến số chung như: thu thập, giá trị sổ sách, doanh thu.

Các phương pháp so sánh được dùng chủ yếu mang tính chất bổ sung đối với các phương pháp thẩm định giá khác, đặc biệt rất thích hợp để tư vấn giá chào sàn của các cổ phiếu trên thị trường. Để các phương pháp này vận hành hiệu quả thì cần có một thị trường chứng khoán phát triển, có nhiều doanh nghiệp “tương tự” đang được niêm yết và giao dịch trên thị trường.  Nhóm phương pháp so sánh bao gồm: Phương pháp dựa vào tỷ số P/E; Phương pháp dựa vào tỷ số P/B; Phương pháp dựa vào tỷ số P/S.

3.1. Phương pháp dựa vào tỷ số P/E

Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập P/E (Price-to-Earnings) là quan hệ tỷ lệ giữa giá thị trường một cổ phiếu với thu nhập (lợi nhuận sau thuế) của một cổ phiếu. Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/E được xây dựng trên cơ sở so sánh tỷ số P/E của doanh nghiệp “tương tự” hoặc “có thể so sánh” để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Ưu điểm:

  • Đơn giản và dễ dàng tiếp cận
  • Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời
  • Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường
  • P/E còn giúp xác định giá cổ phiếu đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lý

Nhược điểm:

  • Không giải thích được vì sao một đồng thu nhập ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác
  • Phương pháp này không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp
  • Tỷ số này cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá
  • Tỷ số P/Esscó thể không chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá không đúng, chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp
  • Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp không có chứng khoán giao dịch trên thị trường, khi đó sẽ khó tìm được các doanh nghiệp có thể so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

3.1. Phương pháp dựa vào tỷ số P/B

Phương pháp so sánh là phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp dựa trên những doanh nghiệp tương tự đã được định giá trên thị trường. Tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách (P/B) là quan hệ tỷ lệ giữa giá thị trường một cổ phiếu với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/B được xây dựng dựa trên cơ sở so sánh tỷ số P/B của các doanh nghiệp “tương tự”, hoặc “có thể so sánh” để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Ưu điểm:

  • Đơn giản và dễ dàng tiếp cận;
  • Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời;
  • Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường.

Nhược điểm:

  • Không giải thích được vì sao một đồng giá trị sổ sách ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác;
  • Phương pháp này cũng không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp;
  • Tỷ số P/B cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá;
  • Tỷ số P/BSScó thể không chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá không đúng, chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp;
  • Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp không có chứng khoán giao dịch trên thị trường, khi đó sẽ khó tìm được các doanh nghiệp có thể so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

3.2. Phương pháp so sánh dựa vào tỷ số P/S

Tỷ số giá trị thị trường trên doanh thu (P/S) là quan hệ tỷ lệ giữa giá thị trường một cổ phiếu với doanh thu của một cổ phiếu. Tỷ số này phản ánh để có được một đồng doanh thu, người đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền.

Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/S được xây dựng trên cơ sở so sánh tỷ số P/S của các doanh nghiệp “tương tự”, hoặc “có thể so sánh” để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Do so sánh trên cơ sở doanh thu, nên phương pháp này chủ yếu được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất.

Ưu điểm:

  • Đơn giản và dễ dàng tiếp cận;
  • Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời;
  • Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường.

Nhược điểm:

  • Không giải thích được vì sao một đồng doanh thu ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác;
  • Phương pháp này cũng không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp;
  • Tỷ số P/S cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá;
  • Tỷ số P/SSScó thể không chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá không đúng, chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp;
  • Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp không có chứng khoán giao dịch trên thị trường, khi đó sẽ khó tìm được các doanh nghiệp có thể so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

4. Công ty thẩm định giá doanh nghiệp uy tín

“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển diễn ra mạnh mẽ hiện nay.Thẩm định giá doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị doanh nghiệp; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về doanh nghiệp, giúp các giao dịch về doanh nghiệp thành công phục vụ nhiều mục đích như: Mua bán sáp nhập (M&A), góp vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng… đảm bảo lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, tổ chức…

Thấu hiểu được tầm quan trọng đó, Công ty Thẩm định giá Thành Đô tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua một quá trình dài phát triển, Công ty đã khẳng định được vị thế dẫn đầu trong hoạt động thẩm định giá, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng đối với khách hàng và được các cơ quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức đánh giá cao trong lĩnh vực thẩm định giá tại Việt Nam. Thẩm định giá Thành Đô có bề dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm định giá. Chúng tôi đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn hết sức khắt khe về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật được đặt ra đối với một doanh nghiệp thẩm định giá chuyên nghiệp tại Việt Nam. Chứng thư, báo cáo thẩm định giá Thành Đô được công nhận trên toàn lãnh thổ Việt Nam cũng như trên thế giới. Thành Đô đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá doanh nghiệp có quy mô lớn và tính chất phức tạp, liên quan đến các hoạt động góp vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp,  thẩm định dự án đầu tư, chuyển nhượng tài sản…

Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu thẩm định giá uy tín 2019” và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế “ISO 9001:2015” cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá gồm: Giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, bất động sản, công trình xây dựng, máy móc thiết bị. Đó là đánh dấu sự tin tưởng, uy tín của công ty, khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn quốc, từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế. Chúng tôi hiện là đối tác uy tín cung cấp các dịch vụ Thẩm định giá cho các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương Tín Việt Nam (Sacombank), Ngân hàng Quốc dân Việt Nam (NCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), Ngân hàng Woori Bank, Shanghai Commercial Savings Bank…Bên cạnh đó với hệ thống thẩm định giá Thành Đô rộng khắp cả nước:  Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng và không ngừng mở rộng thêm, chúng tôi đảm bảo sẽ đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu thẩm định giá tài sản của quý khách hàng trên toàn quốc.

QÚI KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ LIÊN HỆ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985 103 666 – 0906020090 | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY
Bạn đang đọc bài viết: “Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam.Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Thẩm định giá doanh nghiệp bằng phương pháp chiết khấu dòng cổ tức

Thẩm định giá doanh nghiệp chiết khấu dòng cổ tức
Thẩm định giá doanh nghiệp chiết khấu dòng cổ tức – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Thẩm định giá doanh nghiệp bằng phương pháp chiết khấu dòng dòng cổ tức) – Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

Trường hợp thẩm định giá doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:

Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp + Giá trị các khoản nợ

Trong đó:

Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu

a) Bước 1: dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Thẩm định viên cần dự báo tỉ lệ chia cổ tức và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Đối với các doanh nghiệp đã tăng trưởng bền vững thì giai đoạn dự báo tỷ lệ chia cổ tức, tỷ lệ tăng trưởng cổ tức thông thường là 05 năm. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo tỷ lệ chia cổ tức, tỷ lệ tăng trưởng cổ tức có thể kéo dài hơn 05 năm hoặc lâu hơn nữa cho đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều, có tỉ lệ cổ tức không đổi hoặc tăng trưởng cổ tức đều. Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì giai đoạn dự báo dòng cổ tức được xác định theo tuổi đời của doanh nghiệp.

b) Bước 2: ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu theo hướng dẫn tại điểm d Mục 6.4 Tiêu chuẩn này.

c) Bước 3: ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo như sau:

  • Trường hợp 1: dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo (Dn) là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:

dòng tiền chiết khấu dòng cổ tức Vn

  • Trường hợp 2: dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:

dòng tiền chiết khấu dòng cổ tức Vn

Trong đó:

Dn+1: Dòng cổ tức của doanh nghiệp năm n + 1

g: tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức

Tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức được dự báo trên cơ sở tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại để bổ sung vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

  • Trường hợp 3: doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kỳ dự báo, giá trị cuối kỳ dự báo được xác định theo giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

d) Bước 4: ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá:

  • Tính tổng giá trị hiện tại thuần của các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo sau khi chiết khấu các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp theo tỷ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

dòng tiền chiết khấu dòng cổ tức Vn

  • Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động (không bao gồm tiền mặt và tương đương tiền) của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Địa chỉ: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Bạn đang đọc bài viết: “Thẩm định giá doanh nghiệp bằng phương pháp chiết khấu dòng cổ tức tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam. 

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666  0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

 

Vai trò, phương pháp thẩm định giá trị thương hiệu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Phương pháp thẩm định giá thương hiệu
Vai trò, Phương pháp thẩm định giá thương hiệu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Vai trò thẩm định giá thương hiệu) – Thẩm định giá trị thương hiệu doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo vị thế kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay. Định giá thương hiệu phát triển rộng trên thế giới từ thập niên 80 của thế kỷ trước, khi đó tài sản vô hình của doanh nghiệp chiếm khoảng 20%, còn lại 80% là tài sản hữu hình. Đến nay, tài sản vô hình ngày càng quan trọng trong đánh giá giá trị của doanh nghiệp, chiếm tới 73% trong khi tài sản hữu hình chỉ chiếm 27%. Cụ thể, vào năm 1988, để tránh bị mua đứt bởi tập đoàn khác, Tập đoàn thực phẩm hàng đầu của Anh là Ranks Hovis McDougall (RHM) đã thành công trong việc chứng minh giá trị công ty của mình lớn hơn rất nhiều nhờ vào danh mục thương hiệu mà trước đây chưa từng được công nhận chính thức. Một công ty khác là Xà bông Pears là thương hiệu đầu tiên trên thế giới đăng ký bảo hộ nhãn hiệu từ cuối thế kỷ 18, còn khái niệm quản trị thương hiệu (brand management) được công ty Procter&Gramble phát triển từ năm 1931, chứng tỏ người ta đã nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu từ rất lâu.

Định giá thương hiệu giúp doanh nghiệp bảo vệ được tài sản thương hiệu và định hướng phát triển kinh doanh một cách bền vững cho tương lai và có vai trò quan trọng trong các quyết định tài chính, marketing chiến lược cho công ty. Trên thế giới định giá thương hiệu là hoạt động phổ biến, nhất là trong hoạt động mua bán, sáp nhập, kêu gọi đầu tư.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Tại Việt Nam vai trò của thương hiệu chính là chìa khóa giúp gia tăng giá trị cho sản phẩm và giá trị của doanh nghiệp. Năm 2018 đã có 97 doanh nghiệp được công nhận có sản phẩm thương hiệu quốc gia có tổng doanh thu năm 2017 đạt hơn 920 nghìn tỷ đồng, xuất khẩu đạt gần 6 tỷ USD. Theo thông tin mới nhất từ Brand Finance (tổ chức tư vấn hàng đầu về định giá thương hiệu quốc gia có trụ sở tại Vương quốc Anh và có văn phòng ở 20 quốc gia trên thế giới), trong bảng xếp hạng 100 thương hiệu quốc gia giá trị nhất thế giới năm 2019, Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 247 tỷ USD (tăng 12 tỷ USD tương đương 5,4% so với con số 235 tỷ USD năm 2018) và xếp hạng thứ 42.

Top 10 Thương Hiệu Việt Nam 2019
Top 10 Thương Hiệu Việt Nam giá trị nhất 2019

Định giá thương hiệu là một quá trình tổng hợp và đo lường giá trị kinh tế của thương hiệu trong hiện tại và tương lai. Ngày nay, định giá thương hiệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hầu hết các quyết định tài chính và marketing chiến lược của các tập đoàn, công ty lớn trên thế giới. Định giá thương hiệu không chỉ giúp DN bảo vệ tài sản thương hiệu mà còn giúp DN định hướng phát triển trong thời gian dài.

Định giá thương hiệu giúp các doanh nghiệp thu hút đầu tư: Thương hiệu nổi tiếng không chỉ tạo ra những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà còn tạo điều kiện và như là một sự đảm bảo thu hút đầu tư và gia tăng các quan hệ bán hàng. Điều này sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp.

Uy tín thương hiệu chính là yếu tố tạo nên sự chênh lệch giữa các giá trị cổ phiếu của các công ty danh tiếng trên thị trường chứng khoán so với giá trị hiện hữu trong sổ sách kế toán. Thương hiệu có giá trị to lớn nhưng khi thẩm định khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp vẫn dựa vào những chỉ số như: tỉ suất sinh lợi của vốn đầu tư, tài sản và của vấn chủ sở hữu. Tất cả đều không tính đến giá trị của thương hiệu, một tài sản có giá nhưng vô hình.

Các doanh nghiệp họ rất cần biết một cách chính xác giá trị của thương hiệu dưới dạng một con số cụ thể, dưới đây là một số phương pháp dựa vào để xác định giá trị thương hiệu:

Giá trị chuyển nhượng:

Giá trị chuyển nhượng là cách dễ nhất để nhìn nhận giá trị một thương hiệu. Đây là cách đánh giá nhiều người không đồng ý tuy nhiên người mua họ chấp nhận giá trị đó và dùng tiền chứng minh chính kiến của mình. Giá trị chuyển nhượng thường bao gồm cả giá trị tài sản hữu hình và giá trị thương hiệu nên rất khó để người khác biết được giá trị thương hiệu chính xác là bao nhiêu. Khi mua lại PeopleSoft vào năm 2004, Công ty Oracle đã sẵn sàng tăng giá tiền chuyển nhượng từ 5 tỉ USD lên 6,3 tỉ USD và cuối cùng chốt lại ở con số khổng lồ 9,4 tỉ USD (theo eweek.com). Việt Nam đã chấp thuận ghi nhận giá trị của thương hiệu như là tài sản vô hình vào bảng cân đối kế toán. Điều này rất dễ làm với các thương hiệu có sự mua bán nhượng quyền. Thế nhưng phần nhiều các thương hiệu là do doanh nghiệp tự xây dựng thành công, không thể có giá trị chuyển nhượng để mà ghi sổ.

Cơ sở chi phí
Đây là phương pháp tính dựa vào các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phát triển thương hiệu đến thời điểm hiện tại, cách tính này dễ làm trong doanh nghiệp vì tất cả đều là số liệu nội bộ tổng hợp từ các khoản chi như chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo, truyền thông…Hiện nay một vài doanh nghiệp nhỏ vẫn dùng cách này để tạm tính giá trị thương hiệu cho công ty của họ.
Một cách khác là tính giá trị đầu tư tương đương. Đó là cách lấy chi phí thị trường hiện tại để ước tính tổng số tiền cần bỏ ra để xây dựng một thương hiệu tương đương với thương hiệu hiện tại. Số tiền này bao gồm các chi phí như xây dựng đề án, nghiên cứu thị trường, sản xuất mẫu thử, quảng cáo, khuyến mại…
Cách tính này thường được các chuyên gia tính nhẩm nhanh trị giá của một thương hiệu. Dù cách tính này cho một con số gần đúng hơn về mặt thị trường so với cách tính đầu tiên nhưng vẫn còn đó nhiều khiếm khuyết. Hai doanh nghiệp có cùng chi phí đầu tư vào một loại sản phẩm trong cùng một môi trường kinh doanh thì trị giá thương hiệu của họ vẫn khác nhau. Đó là do họ có nhân sự khác nhau, chắc chắn sẽ dẫn đến khả năng làm sinh lợi cho các khoản đầu tư tại thời điểm hiện tại và trong tương lại sẽ khác nhau.

Thu nhập lợi thế

Khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ  có thương hiệu nổi tiếng, quen thuộc được tin dùng dù sản phẩm, dịch vụ đó được chào bán đắt hơn những sản phẩm cùng loại như ng có thương hiệu yếu hơn hoặc chưa có thương hiệu. Giá trị của thương hiệu là phần doanh thu chênh lệch của nhãn hàng so với mặt bằng chung của thị trường. Một số các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hàng tiêu dùng, thường kinh doanh cùng một lúc nhiều thương hiệu vì họ có thể dùng lợi nhuận của thương hiệu này đề đầu tư phát triển thương hiệu khác. Giá bán sản phẩm chỉ đơn thuần thể hiện chiến lược kinh doanh của thương hiệu muốn chiếm lĩnh thị trường hiều hơn là giá trị thực tế của sản phẩm. Tuy nhiên người ta vẫn dùng phương pháp này khi muốn so sánh trực tiếp hai thương hiệu với nhau để kiểm chứng các kết quả tính toán khác.

Giá trị cổ phiếu
Phương pháp này khá đơn giản để ước lượng nhanh giá trị tương đối của thương hiệu trên thị trường. Đó là phần chênh lệch giữa tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, tính trên giá cổ phiếu, trừ đi toàn bộ giá trị tương đối vì giá cổ phiếu có thể thay đổi từng ngày, nhưng giá trị thực sự của thương hiệu thì phụ thuộc nhiều vào chiến lược kinh doanh và tiếp thị của doanh nghiệp cũng như khả năng thực hiện các chiến lược đó. Mặt khác, các tài sản cố định thể hiện trong sổ sách kế toán được tính toán dựa trên giá mua, trừ đi khấu hao hàng năm. Giá trị này có thể cao hơn so với giá trị còn lại thực tế của tài sản trên thị trường do tốc độ đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ngày nay rất cao. Ngược lại, có giá trị tài sản như đất đai, hay lợi thế thương mại đôi khi lại được định giá thấp hơn thị trường.

Giá trị kinh tế

Phương pháp định giá thương hiệu này khá phức tạp, kết hợp cả các nguyên tắc marketing và tài chính trong các tính toán. Nhiều tổ chức kinh tế, trong đó có Interbrand sử dụng phương pháp này để định giá thương hiệu do mức độ tin cậy cao của việc phân tích toàn diện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo ông Jan Lindemann, Giám đốc định giá toàn cầu của Interbrand, phương pháp này gồm các bước như sau:

  • Phân khúc thị trường: Để định giá thương hiệu chính xác cần dựa trên các kênh phân phối, môi trường kinh doanh cụ thể, môi trường văn hóa, vị trí địa lý…để thị trường thành các phân khúc độc lập. Thương hiệu sẽ được định giá trên từng phân khúc, tổng giá trị của các phân khúc chính là giá trị thương hiệu.
  • Phân tích tài chính: Dự báo doanh thu và lợi nhuận tạo nên bởi thương hiệu theo từng phân khúc đã xác định ở bước 1. Đây là cách tính lợi nhuận thông thường, bằng cách lấy doanh thu từ thương hiệu trừ đi chi phí hoạt động, chi phí sử dụng vốn và thuế.
  • Phân tích nhu cầu: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu dùng và mức độ ảnh hưởng( tính bằng %) của thương hiệu đến từng nhân tố này. Lợi nhuận do uy tín thương hiệu tạo ra được tính bằng cách nhân lợi nhuận có được ở bước 2 với % mức độ ảnh hưởng.
  • Phân tích cạnh tranh: Xác định khả năng cạnh tranh của thương hiệu để xác định % rủi ro của các yếu tố cạnh tranh, gây bất lợi cho thương hiệu trong tương lai. Việc tính toán rủi ro này khá phức tạp khi phải dự báo xu hướng thị trường, tốc độ tăng trưởng, sự bảo trợ của nhà nước… trong tương lai.
  • Xác định giá trị của thương hiệu: Giá trị của thương hiệu là giá trị hiện tại thuần (Net Present Value) của tất cả các khoản thu nhập kỳ vọng của thương hiệu trong tương lai, sau khi đã trừ đi giá trị rủi ro dự báo ở bước 4.

Bằng phương pháp này, Interbrand đã kết hợp hàng năm với tạp chí Business Week để xây dựng danh sách 100 thương hệiu hàng đầu thế giới.

Xây dựng thương hiệu và bảo vệ uy tín thương hiệu là yếu tốt cốt lõi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Ngoài ra thương hiệu của doanh nghiệp còn là tài sản quốc gia.  Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời buổi hội nhập thị trường quốc tế, thương hiệu cũng gắn với hình ảnh quốc gia. Một quốc gia có nhiều thương hiệu nổi tiếng, thì vị thế quốc gia càng được khẳng định, khả năng cạnh tranh nền kinh tế càng lớn.

Thấu hiểu được tầm quan trọng của định giá thương hiệu doanh nghiệp, Công ty thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín với chuyên môn cao, nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá trị thương hiệu tại Việt Nam. Thẩm định giá Thành Đô cam kết sẽ phản ánh đúng giá trị thật thương hiệu của bạn góp phần nâng tầm thương hiệu Việt Nam nên tầm cao mới để phục vụ nhiều mục đích như kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng, kiện tụng, tranh chấp, cấp phép, đăng kí thương hiệu, kêu gọi đầu tư của Doanh nghiệp…

Quý khách hàng có nhu cầu Thẩm định giá xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

  • Hội sở: Tầng 5 – Tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Thẩm định giá Thành Đô áp dụng Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh, gọi vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng và mua bán minh bạch trên thị trường.

Bạn đang đọc bài viết: “Vai trò, phương pháp thẩm định giá trị thương hiệu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường” tại chuyên mục Tin Thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô.

Liên hệ thẩm định giá:   0985103666   0906020090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

Giá trị doanh nghiệp bạn đáng giá bao nhiêu? Phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp bạn đáng giá bao nhiêu? Phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phương pháp thẩm định doanh nghiệp) – Bạn muốn kêu gọi đầu tư, dự định mua bán, sát nhập doanh nghiệp, mua bảo hiểm,  hay giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế, sự tín nhiệm từ phía các ngân hàng, các công ty tài chính khi bạn đi vay mà bạn lại không biết được chính xác giá trị doanh nghiệp của mình là bao nhiêu. Như vậy bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong kế hoạch của mình. Việc nắm vững giá trị doanh nghiệp, hiểu rõ các phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp sẽ giúp bạn có được những bước đi thích hợp hướng tới thành công trong các kế hoạch kinh doanh phát triển doanh nghiệp của mình.

Thẩm định giá trị Doanh nghiệp luôn được xem như một ngành khoa học phức tạp, thậm chí cả đối với những công ty lớn trên thị trường hiện nay. Giá trị doanh nghiệp của những tập đoàn, công ty lớn, doanh nghiệp nhà nước, những công ty vừa và nhỏ được xác định như thế nào? Giá trị tài sản doanh nghiệp, giá trị sổ sách, giá trị chứng khoán hay những tiềm năng tăng trưởng trong tương lai? Có nhiều cách để xác định giá trị doanh nghiệp của công ty bạn, thẩm định giá trị doanh nghiệp là cách tối ưu hiệu quả nhất. Xác định được giá trị doanh nghiệp giúp bạn hiểu được giá trị cốt lõi, giá trị công ty của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

 

Với những mục đích khác nhau sẽ có những phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phù hợp, tuy nhiên dù được định giá theo phương pháp nào thì hai nhân tố định lượng và định tính đều đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá một cách chính xác và toàn diện giá trị công ty. Ngoài ra các nhân tố liên quan cũng phải được xem xét, phân tích chi tiết khi định giá. Những nhân tố có thể chia thành các nhóm như sau:

Số liệu cố định: như tài sản doanh nghiệp, lợi nhuận định kỳ, lưu lượng tiền mặt và các khoản nợ, vay. Những số liệu này luôn rất quan trọng trong việc xác định giá trị các hoạt động kinh doanh.

Số liệu không ổn định: Kế hoạch tài chính, dòng tiền, doanh thu trong tương lai. Những số liệu này có thể rất cần thiết với người mua hay các nhà đầu tư tài chính quan tâm đến doanh nghiệp.

Tài sản vô hình: tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ, các bằng sáng chế, thương hiệu, chất lượng hoạt động, bí mật kinh doanh, danh tiếng ban quản trị cũng như công ty…những tài sản vô hình này góp phần đáng kế vào giá trị tổng thể của doanh nghiệp.

Phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp

Việc áp dụng các phương pháp thẩm định giá trong doanh nghiệp cần phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp và nhận định của thẩm định viên về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định và sau thời điểm thẩm định. Phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp gồm những phương pháp cơ bản như sau:

Phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp

2.1 Phương pháp phân tích tài sản:

  • Phương pháp tài sản thuần
  • Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill

Phương pháp tài sản là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị thị trường của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Đây là phương pháp dễ dàng nhất để xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định. Nó được sử dụng khá phổ biến và thường xuyên. ​

2.2 Phương pháp so sánh thị trường

  • Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/E
  • Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/B
  • Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/S

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp tương tự hoặc giống hệt với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; khách hàng và thị trường tiêu thụ; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định.

Những so sánh tài chính có thể bao gồm phạm vi, độ lớn của doanh thu, EBITDA, lưu lượng tiền mặt, giá trị trên sổ sách, chỉ số P/E hay các so sánh M&A.

2.3 Phương pháp chiết khấu dòng tiền

  • Phương pháp chiết khấu dòng lợi nhuận thuần
  • Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
  • Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE – Free cash to Equity)
  • Phương pháp chiết khấu dòng tiền chung (FCFE – Free cash to Firm)

Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của công ty trong tương lai, không phụ thuộc vào giá trị tài sản của doanh nghiệp. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là thời điểm kết thúc năm tài chính trước.

Phương pháp này cho phép phân tích tính toán các dòng thu nhập dự đoán trước cũng như những lưu lượng tiền mặt trong tương lai, thông qua việc tính toán trước thu nhập và tài sản cố định tại một mức chi phí vốn giả định. Chính vì thế phương pháp định giá này còn được xem như việc đem những thu nhập dự đoán trong tương lai quy về thành giá trị hiện tại.

Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng mạnh mẽ hiện nay, thẩm định giá doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhiều mục đích cho cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, tập đoàn lớn, cá nhân như: Làm căn cứ tư vấn đầu tư, thế chấp vay vốn ngân hàng, xác định giá trị doanh nghiệp, mua bán-sáp nhập doanh nghiệp (M&A), cổ phần hóa, mua bán chuyển nhượng, góp vốn liên kết…Trải qua một quá trình dài hình thành và phát triển, Công ty thẩm định giá Thành Đô với đội ngũ thẩm định viên có bề dày kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp tại Việt Nam và được Bộ Tài Chính cấp phép hành nghề thẩm định giá theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá doanh nghiệp có quy mô lớn và tính chất phức tạp liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Năm 2019, Công ty vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu – nhãn hiệu độc quyền uy tín 2019” và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá đánh dấu sự tin tưởng, uy tín của công ty, khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn quốc, giúp công ty có cơ hội phát triển và quản trị doanh nghiệp tốt hơn, đồng thời nâng cao giá trị của doanh nghiệp góp phần quan trọng giúp khách hàng có những quyết định chính xác trong việc kinh doanh và mua bán minh bạch trên thị trường.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Địa chỉ: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985103666 – 0906020090 | | Email: info@tdvc.com.vn
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY

Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá trị Doanh nghiệp uy tín hàng đầu Việt Nam. Thành Đô cung cấp cho khách hàng những thông tin, đánh giá và phân tích về giá trị của doanh nghiệp với độ chính xác, tin cậy cao theo từng mục đích thẩm định.

Bạn đang đọc bài viết: “Giá trị doanh nghiệp bạn đáng giá bao nhiêu? Phương pháp thẩm định giá trị doanh nghiệp tại chuyên mục tin thẩm định giá của Công ty cổ phần Thẩm định giá Thành Đô, đơn vị thẩm định giá uy tín hàng đầu tại Việt Nam.

Liên hệ thẩm định giá:   0985 103 666   0906 020 090

Website: www.thamdinhgiathanhdo.com

CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ THÀNH ĐÔ

Số ĐKDN: 0107025328
Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 13/10/2015

Follow us

TRỤ SỞ CHÍNH

Căn hộ số 30-N7A  Trung Hòa – Nhân Chính,  Nhân Chính, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

HỘI SỞ HÀ NỘI

Tầng 5 - tòa nhà Viễn Đông, 36 Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội.

0985 103 666

0906 020 090

CN HỒ CHÍ MINH

Tầng 3, 353 - 355 An Dương Vương, phường 3, quận 5, TP. HCM.

0985 103 666

0978 169 591

CN HẢI PHÒNG

Tầng 4 - tòa nhà Việt Pháp, 19 Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng.

0985 103 666

0906 020 090


VP ĐÀ NẴNG

Số 06 Trần Phú, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.

0985 103 666

0906 020 090

VP CẦN THƠ

Tầng 4 - tòa nhà PVcombank, 131 Trần Hưng Đạo, Cần Thơ.

0985 103 666

0906 020 090

VP QUẢNG NINH

05 - A5 Phan Đăng Lưu, KĐT Mon Bay, TP Hạ Long, Quảng Ninh.

0985 103 666

0906 020 090

VP THÁI NGUYÊN

Tầng 4 - tòa nhà 474 Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

0985 103 666

0906 020 090


VP NAM ĐỊNH

Tầng 3 - số 615 Giải Phóng, Văn Miếu, TP Nam Định, tỉnh Nam Định.

0985 103 666

0906 020 090

VP BẮC NINH

Số 70 Tạ Quang Bửu, phường Kinh Bắc, Tỉnh Bắc Ninh. 

0985 103 666

0906 020 090

VP THANH HÓA

Tầng 4 - tòa nhà Dầu Khí, 38A Đại Lộ Lê Lợi, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

0985 103 666

0906 020 090

VP NGHỆ AN

Tầng 14 - tòa nhà Dầu Khí, số 7 Quang Trung, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An.

0985 103 666

0906 020 090


VP NHA TRANG

Tầng 9 - Nha Trang Building, 42 Lê Thành Phương, TP Nha Trang.

0985 103 666

0906 020 090

VP LÂM ĐỒNG

Số60C  Nguyễn Trung Trực , phường 3, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

0985 103 666

0906 020 090

VP AN GIANG

Số 53 - 54 đường Lê Thị Riêng, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP CÀ MAU

Số 50/9 Hùng Vương, phường 5, TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

0985 103 666

0978 169 591


VP LẠNG SƠN

Số 141 Lê Lợi, phường Vĩnh Trại, TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 

0985 103 666

0906 020 090

VP BÌNH THUẬN

Hẻm 58 Lê Quý Đôn, Phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.

0985 103 666

0906 020 090

VP SÓC TRĂNG

Số 90 Trần Thủ Độ, Phường 2, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

0985 103 666

0906 020 090

VP ĐỒNG THÁP

Số 10 Điện Biên Phủ, Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

0985 103 666

0906 020 090


VP PHÚ QUỐC

KP9 Trần Phú, Dương Đông, TP. Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

0985 103 666

0906 020 090

VP TRÀ VINH

A4-29 Hoa Đào, KĐT Mới Trà Vinh, P4, TP Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. 

0985 103 666

0906 020 090


Copyright © 2024 CTCP Thẩm Định Giá Thành Đô, LLC. All Rights Reserved.

    TƯ VẤN DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN

    Cảm ơn bạn đã quan tâm dịch vụ thẩm định giá Thành Đô. Hãy chia sẻ yêu cầu thẩm định giá của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất.
    Thành công
    Yêu cầu liên hệ của bạn đã được tiếp nhận. Chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất.
    Cám ơn quý khách đã tin tưởng